Mua bán, trao đổi dưới 100 USD không bị phạt tiền
Nghị định 88/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng sẽ có hiệu lực từ 31/12/2019.
Theo đó, sẽ giảm mạnh mức phạt đối với hành vi mua, bán ngoại tệ tại các tổ chức không được phép, nhằm tránh bất cập như sự việc "đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng" gây bức xúc trong dư luận mới đây.
Cụ thể, thay vì một mức phạt chung là từ 80 đến 100 triệu đồng, Nghị định quy định mức phạt đối với hành vi này phụ thuộc vào lượng ngoại tệ mua, bán. Trong đó phạt cảnh cáo nếu ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 USD; Phạt tiền 10-20 triệu đồng nếu ngoại tệ mua, bán có giá trị 1.000-10.000 USD hoặc ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 USD mà tái phạm, vi phạm nhiều lần.
Nếu ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đến 100.000 USD sẽ bị phạt tiền 20 - 30 triệu đồng; ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 USD trở lên sẽ bị phạt từ 80 đến 100 triệu đồng.
Phạt 1 tỷ đồng nếu bán hàng dưới giá thành toàn bộ
Nghị định 75/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh có hiệu lực từ 1/12 sẽ tăng mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh gấp 10 lần. Cụ thể, Phạt tiền từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Nếu hành vi vi phạm trên được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì sẽ bị phạt từ 1,6 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng.
Đáng chú ý, theo quy định cũ, mức tiền phạt tối đa đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là 100 triệu đồng với cá nhân và 200 triệu đồng với tổ chức, thì từ 1/12, mức phạt được tăng lên 1 tỷ đồng với cá nhân và 2 tỷ đồng với tổ chức. Trong đó, mức phạt đối với một số vi phạm điển hình như tiết lộ bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bị phạt 200-300 triệu đồng; Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bị phạt 100-200 triệu đồng…
Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng một số biện pháp xử phạt bổ sung khác như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; Tịch thu khoản lợi nhuận có được do vi phạm...
Sẽ cấp mẫu mới giấy phép lái xe từ 1/6/2020
Chính thức có hiệu lực từ 1/12/2019, Thông tư 38 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi quy trình đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe sẽ có thêm nhiều quy định nhằm siết chặt việc đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
Ngoài việc sẽ cấp Giấy phép lái xe theo mẫu mới từ 1/6/2020, Thông tư còn quy định từ 1/1/2020, chương trình học giấy phép lái xe hạng B1, B2, C có thêm nội dung phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông.
Cũng từ thời điểm này, trung tâm sát hạch lái xe phải lắp camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình và truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông Vận tải.
Từ 1/5/2020, các cơ sở đào tạo lái xe ứng dụng công nghệ để nhận dạng và theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái ôtô (trừ hạng B1).
Từ 1/6/2020, cấp Giấy phép lái xe mới có mã QR. Giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 1/12/2019 vẫn sẽ có giá trị sử dụng theo thời gian ghi trên giấy phép.
Học sinh, sinh viên có thể vay tối đa 2,5 triệu/tháng
Có hiệu lực từ 1/12/2019, Quyết định 1656 của Thủ tướng đã chốt mức cho vay tối đa đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn lên 2,5 triệu đồng/tháng thay vì 1,5 triệu đồng/tháng như trước. Lãi suất cho vay ưu đãi là 0,55%/tháng và lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Để được vay tiền, học sinh, sinh viên năm nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường; học sinh, sinh viên từ năm hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học…
Được kê khai trực tuyến khi đề nghị cấp căn cước công dân
Nội dung này được quy định tại Thông tư 48/2019 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số quy định về trình tự thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Theo đó:
Khi tiếp công dân đến làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, cán bộ tiếp công dân yêu cầu người đến làm thủ tục viết Tờ khai theo mẫu (nếu không kê khai trực tuyến).
Nếu đã kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì in Tờ khai căn cước công dân để công dân kiểm tra lại thông tin, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên.
Hiện luật không quy định đến việc công dân có thể kê khai trực tuyến; tuy nhiên, trên thực tế việc này đã được triển khai tại TP HCM.
Ngoài ra, thông tư quy định khi làm thủ tục cấp Căn cước công dân, cán bộ phụ trách sẽ thu Chứng minh nhân dân, cắt góc và trả lại trong công dân trong trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua chuyển phát nhanh.
Với những Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Việc thu, hủy chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc là điểm mới so với quy định trước đây.
Chính sách ưu đãi cho người công tác ở vùng khó khăn
Nghị định 76 của Chính phủ quy định về chính sách đối với người công tác ở vùng đặc biệt khó khăn cũng có hiệu lực từ ngày 1/12/2019. Theo Nghị định, một loạt các khoản phụ cấp, trợ cấp sẽ được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đến công tác tại vùng đặc biệt khó khăn. Cụ thể, trợ cấp một lần khi đến công tác lần đầu sẽ nhận ngay 10 lần mức lương cơ sở (trước đây phải công tác ít nhất 5 năm).
Khi có gia đình đi theo, hưởng thêm một khoản trợ cấp bằng 12 lần mức lương cơ sở.
Phụ cấp thu hút được quy định rõ, khi công tác không quá 5 năm tại vùng đặc biệt khó khăn, được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Nếu công tác từ đủ 5 năm tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp công tác lâu năm tính theo lương cơ sở x hệ số (hệ số từ 0,5 đến 1,0).
Nếu công tác từ đủ 10 năm tại vùng đặc biệt khó khăn, khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Đồng thời, mỗi năm công tác sẽ bằng 1/2 mức lương hiện hưởng + phụ cấp lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)…
Ngoài ra, một số quy định, chính sách về bảo hiểm, phí và lệ phí, xuất nhập khẩu, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước…có sửa đổi cũng sẽ có hiệu lực từ tháng 12/2019.
Doanh nghiệp cần làm 06 công việc sau trong tháng 12/2019
Danh sách các công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện trong tháng 12/2019 sau đây:
1. Thông báo tình hình biến động lao động tháng 11/2019
- Thời hạn: Trước ngày 03/12/2019
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015
Trong trường hợp doanh nghiệp có biến động (tăng/giảm) về số lượng NLĐ làm việc thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở.
Lưu ý: Trường hợp trong tháng 11/2019, doanh nghiệp không có biến động về số lượng NLĐ thì không phải thực hiện thông báo.
2. Nộp tờ khai thuế TNCN tháng 11/2019
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/12/2019
- Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Trong tháng, nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng liền sau.
Lưu ý: Nếu trong tháng 11/2019, doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải thực hiện kê khai.
3. Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 11/2019
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/12/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 27 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.
Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Hàng tháng, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (kể cả khi trong kỳ không sử dụng hóa đơn) chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
4. Nộp tờ khai thuế GTGT tháng 11/2019 (áp dụng với doanh nghiệp khai thuế theo tháng)
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/12/2019
- Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Hàng tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp thuộc trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo tháng phải nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đó.
5. Trích nộp tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tháng 12/2019
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 31/12/2019
- Căn cứ pháp lý: Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017
Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp sẽ trích tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
Đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng các loại bảo hiểm trên của từng NLĐ theo mức quy định để nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh của DN sẽ đóng tại cơ quan BHXH nơi chi nhánh hoạt động.
6. Trích nộp Kinh phí Công đoàn tháng 12/2019
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 31/12/2019
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013.
Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Trong đó, thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Nguồn: VITIC