Hướng dẫn mới về giá dịch vụ giáo dục đào tạo là một trong những nội dung chính của Thông tư này.
Theo đó, giá dịch vụ giáo dục đào tạo được xác định theo công thức:
Giá dịch vụ giáo dục đào tạo = Chi phí tiền lương + Chi phí vật tư + Chi phí quản lý + Chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định + Chi phí, quỹ khác
Trong đó:
- Chi phí tiền lương gồm các khoản phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục đào tạo; gồm: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác.
- Chi phí vật tư là chi phí phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, thực nhiệm và nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ; gồm: chi phí văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, điện, nước, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các chi phí khác.
- Chi phí quản lý là chi phí phục vụ các phòng, ban của bộ phận quản lý trong cơ sở giáo dục; gồm: chi phí tuyển sinh, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý, chi phí bằng tiền khác như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe…
- Chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định là chi phí khấu hao/hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng trong hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo.
- Chi phí khác gồm thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.
Với cách xác định này, theo các chuyên gia, học phí (theo cách gọi thông thường hiện nay) có thể là một phần hoặc toàn bộ giá dịch vụ giáo dục đào tạo.
Ngoài ra, trong Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT, còn đề cập đến 05 căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật giá dịch vụ giáo dục đào tạo.
Theo đó, khi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật giá dịch vụ giáo dục đào tạo phải dựa trên các căn cứ sau:
- Quy định về chương trình giáo dục, chương trình đào tạo, chuẩn khối lượng kiến thức, chuẩn năng lực đầu ra của người học ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo;
- Quy định điều lệ trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; định mức, chế độ làm việc của nhà giáo, định mức trang thiết bị giảng dạy;
- Điều kiện thực tế hoạt động của các cơ sở giáo dục về cơ sở vật chất: công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, sách giáo khoa, tài liệu;
- Quy định tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
- Số liệu thống kê các tài liệu liên quan.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/10/2019.
Xem chi tiết Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT tại đây.
Nguồn: VITIC