Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2019 ước tính tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm nhẹ 0,2%; chế biến, chế tạo tăng khá 10,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,1%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,9%.
Tính chung 10 tháng năm 2019, IIP ước tính tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng10,3% của cùng kỳ năm 2018. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 1,2% (cùng kỳ năm trước giảm 2,3%), đóng góp 0,2 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,8% (cùng kỳ năm trước tăng 12,5%), đóng góp 8,3 điểm phần trăm; Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,9%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp, cụ thể:
+ sản xuất kim loại tăng 34,3%
+ sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 31,8%
+ khai thác quặng kim loại tăng 20,7%
+ sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,3%
+ in, sao chép bản ghi các loại tăng 12,3%
+ khai thác than cứng và than non tăng 12,2%
+ sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 11,4%
+ dệt tăng 11,2%
+ sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 10,9%
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm như:
+ sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 7,5% (cùng kỳ năm trước tăng 12,4%)
+ sản xuất thuốc lá tăng 3,7%
+ hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng tăng 2,7%
+ khai khoáng khác (đá, cát, sỏi...) tăng 1,8%
+ sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 0,3%
+ khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,5% (khai thác dầu thô giảm 7,2%, khai thác khí đốt tự nhiên tăng 1,9%)
+ sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,4%
+ sản xuất mô tô, xe máy giảm 6,3%
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước như:
+ sắt, thép thô tăng 42,8%
+ xăng, dầu tăng 33,2%
+ thép thanh, thép góc tăng 17,7%
+ tivi tăng 16,4%
+ vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 13,3%
+ điện thoại di động tăng 13% (điện thoại thông minh tăng 16%)
+ thức ăn cho thủy sản tăng 12,6%
+ sơn hóa học tăng 12,1%
+ than sạch tăng 10,5%
+ vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 10,2%
+ bia tăng 10,1%
+ điện sản xuất tăng 9,8%
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm như:
+ khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 1,9%
+ sữa bột tăng 1,3%
+ thức ăn cho gia súc giảm 0,4%
+ phân hỗn hợp NPK giảm 0,5%
+ phân u ê giảm 0,8%
+ dầu thô khai thác giảm 7,2%
+ xe máy giảm 9,5%
+ linh kiện điện thoại giảm 11%
+ đường kính giảm14%
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/10/2019 tăng 1,3% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,4%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,1%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,7%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng1,6%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp

Nguồn: VITIC