Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2020 đạt trên 11,28 triệu tấn, tương đương trên 6,65 tỷ USD, giá trung bình 589,7 USD/tấn, giảm 7,5% về lượng, giảm 17,6% về kim ngạch và giảm 10,96% về giá so với 10 tháng đầu năm 2019.
Tính riêng tháng 10/2020 đạt 919.539 tấn, tương đương 599,21 triệu USD, giá trung bình 651,7 USD/tấn, giảm 9,1% về lượng, giảm 4,8% về kim ngạch, nhưng tăng 4,7% về giá so với tháng 9/2020. Trong tháng 10/2020, nhập khẩu sắt thép từ đa số thị trường giảm kim ngạch so với tháng 9/2020; trong đó giảm mạnh ở thị trường: Australia giảm 82% cả về lượng và kim ngạch, đạt 6.053 tấn, tương đương 2,37 triệu USD; Indonesia giảm 53,6% cả về lượng và giảm 50,9% kim ngạch, đạt 13.437 tấn, tương đương 22,88 triệu USD; Tuy nhiên, nhập khẩu tăng mạnh ở các thị trường: Nga tăng 57,3% về lượng và tăng 68,2% về kim ngạch, đạt 70.117 tấn, tương đương 30,35 triệu USD.
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2020, sắt thép xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất, đạt trên 2,99 triệu tấn, tương đương 1,9 tỷ USD, giá trung bình 636,6 USD/tấn, chiếm trên 26,5% trong tổng lượng và chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm trên 35% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng nhẹ 0,1% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Sắt thép có xuất xứ từ Nhật Bản đứng thứ 2 thị trường, với 2,18 triệu tấn, tương đương 1,18 tỷ USD, giá 543,3 USD/tấn, tăng 26,8% về lượng, tăng 3,8% về kim ngạch nhưng giảm 18,1% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm trên 19,3% trong tổng lượng và chiếm 17,8% tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước,
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc đạt 1,5 triệu tấn, tương đương 1,06 tỷ USD, giá 707 USD/tấn, tăng 2,1% về lượng, nhưng giảm 10% kim ngạch và giảm 11,8% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 13,3% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 16% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ đạt 2,2 triệu tấn, kim ngạch 970,93 triệu USD, giá 440,9 USD/tấn, tăng mạnh 44,8% về lượng, tăng 22,8% về kim ngạch nhưng giảm 15,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu sắt thép từ phần lớn các thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh từ các thị trường: Brazil giảm 87% về lượng và giảm 90,3% về kim ngạch, đạt 30.250 tấn, tương đương 11,86 triệu USD; Malaysia giảm 82% về lượng và giảm 74,5% về kim ngạch, đạt 53.481 tấn, tương đương 46,61 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu tăng cao từ một số thị trường: Australia tăng 41,7% về lượng và tăng 20,8% về kim ngạch, đạt 105.242 tấn, tương đương 45,55 triệu USD; Nga tăng 38,9% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch, đạt 425.771 tấn, tương đương 177,03 triệu USD.

Nhập khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

10 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

11.284.605

6.654.945.349

-7,52

-17,59

100

100

Trung Quốc đại lục

2.988.169

1.902.191.129

-35,37

-35,31

26,48

28,58

Nhật Bản

2.180.120

1.184.366.519

26,81

3,83

19,32

17,8

Hàn Quốc

1.502.423

1.062.286.504

2,07

-10

13,31

15,96

Ấn Độ

2.202.269

970.925.504

44,81

22,83

19,52

14,59

Đài Loan (TQ)

1.332.760

713.522.284

-2,25

-11,9

11,81

10,72

Indonesia

200.096

288.699.817

-5,65

-11,18

1,77

4,34

Nga

425.771

177.034.831

38,89

8,56

3,77

2,66

Thái Lan

78.730

94.252.638

13,54

27,06

0,7

1,42

Malaysia

53.481

46.606.759

-82,12

-74,45

0,47

0,7

Australia

105.242

45.545.772

41,74

20,84

0,93

0,68

Pháp

3.437

23.114.843

16,75

-30,63

0,03

0,35

Đức

8.235

20.384.541

-60,49

-51,93

0,07

0,31

Saudi Arabia

30.388

12.644.748

36,512,05

20,630,79

0,27

0,19

Brazil

30.250

11.863.246

-86,95

-90,27

0,27

0,18

Mỹ

12.442

11.643.978

13,49

-17,89

0,11

0,17

Thụy Điển

3.302

10.367.627

-48,28

-60,94

0,03

0,16

Nam Phi

3.778

6.496.693

-35,35

-19,78

0,03

0,1

Philippines

4.265

4.369.225

-15,14

-15,67

0,04

0,07

Áo

1.005

4.241.341

-31,96

-36,46

0,01

0,06

Bỉ

16.727

4.182.412

-40,11

-84,41

0,15

0,06

Phần Lan

1.212

3.072.274

29,49

12,91

0,01

0,05

Italia

2.989

2.911.870

-53,57

-55,32

0,03

0,04

Tây Ban Nha

2.734

2.543.025

-42,32

-25,8

0,02

0,04

New Zealand

6.519

2.372.592

-52,68

-64,9

0,06

0,04

Hà Lan

2.470

2.227.855

-73

-58,5

0,02

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

2.795

2.015.077

-96,1

-95,35

0,02

0,03

Mexico

2.641

1.774.433

-60,74

-58,22

0,02

0,03

Singapore

1.462

1.584.761

-4,19

-14,31

0,01

0,02

Ba Lan

874

1.035.073

1,097,26

1,093,51

0,01

0,02

Canada

2.082

964.143

-16,25

-24,16

0,02

0,01

Hồng Kông (TQ)

543

702.529

-69,87

-65,64

0

0,01

Anh

625

628.391

-85,88

-79,7

0,01

0,01

Đan Mạch

24

66.209

-48,94

-32,39

0

0

 

 

Nguồn: VITIC