Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2020 cả nước nhập khẩu 75.606 tấn xơ sợi dệt, tương đương 132,53 triệu USD, tăng 30,6% về lượng và tăng 9,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng giảm 10,5% về lượng và giảm 32,6% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2019. Giá nhập khẩu tháng 6/2020 đạt trung bình 1.752,9 USD/tấn, giảm 16,5% so với tháng 5/2020 và giảm 24,7% so với tháng 6/2019.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 479.432 tấn, tương đương gần 964,21 triệu USD, giảm 9,3% về lượng và giảm 20,6% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2019. Giá trung bình trong cả 6 tháng đạt 2.011 USD/tấn, giảm 12,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Xơ sợi dệt nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, đạt 254.875 tấn, tương đương gần 516,22 triệu USD, chiếm 53% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xơ sợi nhập khẩu của cả nước, giảm 12,5% về lượng và giảm 23% về lượng so với 6 tháng đầu năm 2019.
Thị trường lớn thứ 2 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là Đài Loan đạt 68.931 tấn, tương đương gần 126,62 triệu USD, chiếm 14,4% trong tổng lượng và chiếm 13,1% trong tổng kim ngạch, giảm 13,3% về lượng và giảm 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhập khẩu xơ sợi từ thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 15,6% trong tổng lượng và chiếm 11,1% trong tổng kim ngạch, đạt 74.831 tấn, trị giá 107,07 triệu USD, giảm 0,7% về lượng và giảm 16,4% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm nay nhập khẩu nhóm hàng xơ sợi dệt từ đa số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhập khẩu từ Malaysia giảm mạnh nhất 36%, đạt 7,98 triệu USD, nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng giảm mạnh 22,4%, đạt 67,65 triệu USD.
Nhập khẩu xơ sợi dệt 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

 

Thị trường

6 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

479.432

964.206.075

-9,3

-20,6

100

100

Trung Quốc đại lục

254.875

516.216.637

-12,5

-22,97

53,16

53,54

Đài Loan (TQ)

68.931

126.617.267

-13,33

-26,59

14,38

13,13

Hàn Quốc

32.227

67.649.530

-6,37

-22,35

6,72

7,02

Ấn Độ

25.644

57.387.406

15,64

12,1

5,35

5,95

Thái Lan

37.415

49.905.149

3,12

-13,66

7,8

5,18

Indonesia

30.097

49.183.954

0,47

-14,97

6,28

5,1

Nhật Bản

4.721

29.672.195

0,6

-6,96

0,99

3,08

Áo

4.969

12.640.182

126,69

94,48

1,04

1,31

Malaysia

7.319

7.982.858

-19,49

-35,98

1,53

0,83

Pakistan

917

3.205.077

-24,84

-17,28

0,19

0,33

Bangladesh

2.940

2.630.789

2,15

3,03

0,61

0,27

Hồng Kông (TQ)

341

2.269.844

12,17

60,53

0,07

0,24

Hà Lan

124

1.212.457

629,41

86,91

0,03

0,13

Nguồn: VITIC