Theo Tổng cục Thống kê, ngành công nghiệp 9 tháng năm 2019 tăng trưởng khá với tốc độ tăng giá trị tăng thêm so với cùng kỳ năm trước đạt 9,56%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp và toàn nền kinh tế (tăng 11,37%); sản xuất và phân phối điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; khai khoáng bước đầu có mức tăng nhẹ 2,68% sau nhiều năm liên tiếp giảm nhờ khai thác than tăng cao, bù đắp cho sự sụt giảm của khai thác dầu thô.
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2019 ước tính tăng 9,56% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 9%; quý II tăng 9,24%; quý III tăng 10,29%), là mức tăng cao nhất trong 4 năm trở lại đây[1]. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng của toàn ngành với mức tăng 11,37% (quý I tăng 11,52%; quý II tăng 10,9%; quý III tăng 11,68%), đóng góp 2,42 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,7%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,43%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 2,68% sau 3 năm giảm liên tục[2] do khai thác dầu thô có mức giảm thấp hơn cùng kỳ năm trước và khai thác than, quặng kim loại đều tăng cao, đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) 9 tháng năm 2019 tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng tăng 10,4% (sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 9,8% và sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 10,7%).
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng năm 2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 38,3%; sản xuất kim loại tăng 36,7% nhờ sự đóng góp tích cực của Tập đoàn Formosa Hà Tĩnh; khai thác quặng kim loại tăng 21,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15%; khai thác than cứng và than non tăng 12,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 11,8% và sản xuất đồ uống tăng 11%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 6,3%[3], thấp hơn nhiều so với mức tăng 14,2% của cùng kỳ năm trước; sản xuất thuốc lá tăng 4%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ, quặng cùng tăng 2,5%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 1,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,4% (khai thác dầu thô giảm 7%, khai thác khí đốt tự nhiên tăng 1,9%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 2,8%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 5,8%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 9 tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt, thép thô tăng 49,1%; xăng, dầu tăng 40,3%; ti vi tăng 19,3%; thép thanh, thép góc tăng 14,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 14%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 12,8%; sơn hóa học tăng 12,6%; than sạch và điện thoại di động cùng tăng 12,2% (điện thoại thông minh tăng 16,9%); khí hóa lỏng LPG tăng 11,4%; bia tăng 11%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: Khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 1,9%; sữa bột tăng 1,1%; thức ăn cho gia súc tăng 0,1%; phân u rê giảm 0,2%; phân hỗn hợp NPK giảm 0,5%; dầu thô khai thác giảm 7%; xe máy giảm 9,4%; linh kiện điện thoại giảm 11,1%; đường kính giảm 15,8%.

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 9, 9 tháng năm 2019

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2019 tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2019, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 tăng 12,2%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 41,4%; sản xuất kim loại tăng 28,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,6%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 13,9%; sản xuất đồ uống tăng 11,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 10,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 3,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 2,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 0,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác (mô tô, xe máy) giảm 10,2% và sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 18,4%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2019 tăng 17,2% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2018 tăng 13,8%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: In, sao chép bản ghi các loại giảm 18,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 1,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 5,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 35,8%; sản xuất kim loại tăng 39,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 52,4%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 55,7%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 100,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác (mô tô, xe máy) tăng 123,9%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2019 đạt 72,1%[11] (cùng kỳ năm trước là 63,8%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt 272,4%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 127,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 92%; sản xuất, chế biến thực phẩm 79,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 75%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/9/2019 tăng 1,2% so cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,3%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,4%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,7%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,4%.
Ghi chú:
[1] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp 9 tháng các năm 2016-2019 lần lượt là: 7,40%; 6,95%; 8,99%; 9,56%.
[2] Tốc độ tăng/giảm giá trị tăng thêm ngành khai khoáng 9 tháng các năm 2016-2019 lần lượt là: giảm 2,53%; giảm 8,08%; giảm 2,75%; tăng 2,68%.
[3] Riêng tháng 9/2019 tăng 14,6% do sản lượng sản xuất của Samsung tăng cao.
Nguồn: VITIC