Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2020 cả nước xuất khẩu 1,16 triệu tấn sắt thép, thu về 577,64 triệu USD, giá trung bình 496,7 USD/tấn, tăng 31,4% về lượng, tăng 29,2% về kim ngạch nhưng giảm 1,6% về giá so với tháng 7/2020.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép cả nước đạt trên 5,96 triệu tấn, thu về 3,12 tỷ USD, giá trung bình 522 USD/tấn, tăng 36,8% về lượng, tăng 9,6% kim ngạch nhưng giảm 19,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 8/2020 xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường tăng so với tháng 7/2020; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 471% về lượng và tăng 830% về kim ngạch, đạt 137 tấn, tương đương 0,27 triệu USD; Indonesia tăng 235,3% về lượng và tăng 216,8% về kim ngạch, đạt 64.491 tấn, tương đương 37,36 triệu USD; Đức tăng 102,7% về lượng và tăng 185,5% về kim ngạch, đạt 381 tấn, tương đương 0,53 triệu USD; U.A.E tăng 249% về lượng và tăng 104% về kim ngạch, đạt 1.738 tấn, tương đương 1,14 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Tây Ban Nha lại sụt giảm mạnh trong tháng 8/2020, giảm 79,8% về lượng và giảm 58,6% về kim ngạch, đạt 798 tấn, tương đương 1,46 triệu USD; Đài Loan cũng giảm mạnh 49,7% về lượng và giảm 48,4% về kim ngạch, đạt 19.004 tấn, tương đương 9,34 triệu USD.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2020, sắt thép xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc, với 2,07 triệu tấn, tương đương 844,5 triệu USD, giá trung bình 407,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.827,5% về lượng, tăng 1.470% về kim ngạch nhưng giảm 18,6% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,8% trong tổng lượng và chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp đến thị trường Campuchia đạt 1,05 triệu tấn, tương đương 551,5 triệu USD, giá 527,4 USD/tấn, giảm 10,8% về lượng, giảm 21% kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019.
Săt thép xuất khẩu sang thị trường Thái Lan đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD, giá 554,3 USD/tấn, tăng 89,5% về lượng, tăng 70,7% kim ngạch nhưng giảm 9,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sắt thép trong 8 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, thì thấy phần lớn thị trường giảm kim ngạch; trong đó, giảm mạnh ở các thị trường: Ai Cập giảm 96% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,04 triệu USD; Saudi Arabia giảm 89,9% cả về lượng và giảm 88,3% kim ngạch, đạt 589 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Mỹ giảm 59,4% về lượng và giảm 54,8% kim ngạch, đạt 130.471 tấn, tương đương 115,82 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Brazil tăng 195% về lượng và tăng 144% về kim ngạch, đạt 16.602 tấn, tương đương 12,44 triệu USD; Đức tăng 143% về lượng và tăng 91,7% về kim ngạch, đạt 2.305 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Thái Lan tăng 89,5% về lượng và tăng 70,7% kim ngạch, đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

8 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.956.078

3.109.176.473

36,76

9,64

100

100

Trung Quốc đại lục

2.073.008

844.498.249

1.827,52

1.469,97

34,8

27,16

Campuchia

1.045.682

551.503.227

-10,77

-20,95

17,56

17,74

Thái Lan

469.212

260.069.248

89,46

70,7

7,88

8,36

Malaysia

407.288

232.865.435

-18,99

-25,51

6,84

7,49

Indonesia

304.575

180.412.229

-41,07

-48,19

5,11

5,8

Philippines

304.323

131.483.888

72,92

47,86

5,11

4,23

Mỹ

130.471

115.821.091

-59,44

-54,78

2,19

3,73

Hàn Quốc

173.565

95.582.345

2,6

-17,15

2,91

3,07

Đài Loan (TQ)

186.604

94.939.569

57

35,19

3,13

3,05

Lào

76.766

49.106.354

-8,69

-18,29

1,29

1,58

Nhật Bản

71.100

44.350.051

-57,35

-51,93

1,19

1,43

Bỉ

60.380

41.664.050

-47,72

-45,73

1,01

1,34

Ấn Độ

44.845

38.501.860

-29,31

-24,82

0,75

1,24

Italia

21.381

26.869.009

-71,58

-43,48

0,36

0,86

Tây Ban Nha

32.641

26.193.160

1,8

0,17

0,55

0,84

Anh

31.118

21.736.497

59,76

45,73

0,52

0,7

Australia

27.144

19.385.507

9,5

-2,42

0,46

0,62

Pakistan

35.511

17.292.980

-11,39

-14,75

0,6

0,56

Myanmar

26.052

16.724.063

9,53

-4,64

0,44

0,54

Singapore

32.962

16.208.923

115,8

47,21

0,55

0,52

Brazil

16.602

12.444.379

195,04

143,7

0,28

0,4

U.A.E

5.562

4.044.614

-11,14

-13,75

0,09

0,13

Nga

3.922

3.697.752

-1,06

-9,03

0,07

0,12

Đức

2.305

3.025.614

143,14

91,73

0,04

0,1

Bangladesh

2.652

1.619.103

73,11

63,45

0,04

0,05

Thổ Nhĩ Kỳ

740

1.011.593

-39,34

-40,16

0,01

0,03

Achentina

430

580.035

-32,18

-51,85

0,01

0,02

Saudi Arabia

589

473.485

-89,86

-88,3

0,01

0,02

Hồng Kông (TQ)

127

332.050

6,72

-18,58

0

0,01

Kuwait

422

297.894

-29,78

-38,55

0,01

0,01

Ai Cập

51

38.971

-96,46

-96

0

0

Nguồn: VITIC