Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau khi các số liệu chính thức cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ tiếp tục gia tăng và Saudi Arabia khôi phục hoạt động sản xuất dầu nhanh hơn dự kiến.
Kết thúc phiên này, trên sàn New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 0,8 USD xuống 56,49 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 0,71 USD, xuống còn 62,39 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, lượng dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ trong tuần kết thúc vào ngày 20/9 đã tăng 2,4 triệu thùng so với tuần trước, lên 419,5 triệu thùng.
Saudi Arabia đã khôi phục năng lực sản xuất dầu về mức 11,3 triệu thùng/ngày. Vụ tấn công nhằm vào hai cơ sở dầu mỏ chủ chốt của nước này hôm 14/9 đã khiến sản lượng dầu mỏ của Saudi Arabia giảm một nửa.
Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Abdulaziz bin Salman và Giám đốc điều hành công ty dầu khí nhà nước Aramco, Amin Nasser, cho biết sản lượng dầu của nước này sẽ được khôi phục đầy đủ vào cuối tháng 9/2019.
Tổng thống Donald Trump vừa thông báo có thể sẽ đạt một thỏa thuận để kết thúc cuộc chiến thương mại kéo dài đã gần 15 tháng với Trung Quốc sớm hơn so với suy nghĩ của mọi người. Ông cũng nói rằng đã thấy "con đường dẫn tới hòa bình" trong quan hệ với Iran.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khỏi mức cao nhất nhiều tuần giữa bối cảnh biến động chính trị gần đây khiến các nhà đầu tư chuyển hướng từ vàng sang USD.
Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay giảm 1,8% xuống 1.504,61 USD/ounce, sau khi có lúc giảm tới 2% xuống 1.501,55 USD/ounce; vàng giao sau giảm 1,8% xuống 1.512,3 USD/ounce. Trước đó, trong phiên 24/9, giá kim loại quý này đã vọt lên 1.535,60 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 5/9.
Chỉ số đồng USD đã chạm mức cao nhất hai tuần giữa lúc các nhà đầu tư tìm cách phòng ngừa rủi ro trước thông tin Hạ viện Mỹ tiến hành điều tra luận tội đối với Tổng thống Donald Trump. Giám đốc điều hành RBC Wealth Management, ông George Gero, nhận định đồng USD đang trở thành một “thiên đường" đầu tư. Động thái đổ tiền vào đồng bạc xanh của các nhà đầu tư đã làm lu mờ vị thế là nơi trú ẩn an toàn truyền thống của vàng.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá vàng vẫn sẽ tiếp tục nhận được hỗ trợ bởi những lo ngại về các vấn đề tại Trung Đông hay đàm phán giải quyết tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Về các kim loại quý khác, giá palađi giảm 1,7% xuống 1.644.37 USD/ounce vào cuối phiên, sau khi có lúc đạt kỷ lục cao 1.676,53 USD lúc đầu phiên. Kim loại này đã tăng hơn 20%, tương đương gần 300 USD, từ mức thấp nhất gần 2 tháng hồi đầu tháng 8 do lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong ngành mạ ô tô. Giá bạc cũng giảm 3,5% xuống 17,93 USD/ounce, trong khi bạch kim giảm 2,8% xuống 926,67 USD/ounce.

Trên thị trường kim loại công nghiêp, giá đồng hồi phục sau phát biểu của ông Trump làm dấy lên hy vọng có khả năng Mỹ - Trung sớm kết thúc cuộc chiến thương mại. Đồng kỳ hạn 3 tháng trên sàn London tăng nhẹ 0,1% lên 5.786 USD/tấn.
Nickel tiếp tục đi lên, tăng 0,8% trong phiên vừa qua lên 17.325 USD/tấn (kỳ hạn giao sau 3 tháng) sau khi số liệu cho thấy nhập khẩu niclel tinh luyện của Trung Quốc tháng 8/2019 tăng gần gấp đôi so với cùng tháng năm ngoái,trong khi xuất khẩu từ Indonesia – nước sản xuất nickel hàng đầu – cũng tăng 26,5%.
Giá chì trên sàn LME tăng 2,4% lên 2.107 USD/tấn, trong khi giá nhôm giảm 0,6% xuống 1.752 USD/tấn và kẽm tăng 0,4% lên 2.290 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 1,8 US cent tương đương 1,82% lên 1,0095 USD/lb; robusta kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 8 USD tương đương 0,16% xuống 1.309 USD/tấn.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2019 vừa tăng 0,5 US cent (2,4%) lên 11,8 US cent/lb, cao nhất kể từ 12/8/2019; đường trắng cũng tăng 8,7 USD (2,63%) lên 339,6 USD/tấn (kỳ hạn tháng 12/2019). Tập đoàn Unica của Brazil thông báo sản lượng đường thô từ đầu niên vụ 2019/20 cho tới thời điểm này đạt 20 triệu tấn, tức là thấp hơn 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá đậu tương trên sàn Chicago giảm do các nhà đầu tư lo ngại về mối quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc xấu đi và tình trạng sương giá ảnh hưởng tới năng suất ở khu vực Trung Tây nước Mỹ bắt đầu giảm bớt.
Đậu tương trên sàn Chicago giảm 0,64% xuống 8,89-1/4 USD/bushel, trong khi ngô giảm 0,13% xuống 3,74-1/4 USD/bushel.
Giá cao su trên thị trường Tokyo giảm do triển vọng kinh tế u ám và tồn trữ cao su tăng trong bối cảnh lo lắng nhu cầu lốp xe sẽ yếu đi. Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 3 năm sau giảm 1,3 JPY, tương đương 0,0121 USD hay 0,8%, xuống 166,8 JPY/kg. Hợp đồng kỳ hạn tháng 1 năm tới ở Thượng Hải cũng giảm 130 CNY (18,26 USD) xuống 11.805 CNY/tấn; cao su TSR20 của Trung Quốc giảm 1,2% xuống 10.050 CNY/tấn.
Giá bông trên sàn New York đã giảm xuống mức thấp nhất trong 2 tuần gần đây do khối lượng giao dịch ít bởi nhu cầu giảm do cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Giá bông đã giảm gần 18% từ đầu năm tới nay vì lý do này. Hợp đồng giao dịch bông kỳ hạn tháng 12/2019 đã giảm 0,1% xuống 60.35 US cent/lb vào cuối phiên, trong phiên giao dịch giá khoảng 59,63 – 60,9 US cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

56,49

-0,8

Dầu Brent

USD/thùng

62,39

-0,71

-1,13%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

37.860,00

+250,00

+0,66%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,51

+0,01

+0,48%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

163,01

+0,49

+0,30%

Dầu đốt

US cent/gallon

195,59

+0,20

+0,10%

Dầu khí

USD/tấn

596,50

-9,50

-1,57%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

56.300,00

+30,00

+0,05%

Vàng New York

USD/ounce

1.511,70

-0,60

-0,04%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.205,00

-56,00

-1,06%

Bạc New York

USD/ounce

17,99

-0,08

-0,46%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,10

-1,70

-2,66%

Bạch kim

USD/ounce

926,92

-0,79

-0,09%

Palađi

USD/ounce

1.644,21

-0,82

-0,05%

Đồng New York

US cent/lb

261,25

+0,05

+0,02%

Đồng LME

USD/tấn

5.787,00

+7,00

+0,12%

Nhôm LME

USD/tấn

1.752,00

-10,50

-0,60%

Kẽm LME

USD/tấn

2.290,00

+8,00

+0,35%

Thiếc LME

USD/tấn

16.530,00

+30,00

+0,18%

Ngô

US cent/bushel

374,25

-0,50

-0,13%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

477,25

-4,50

-0,93%

Lúa mạch

US cent/bushel

272,25

-1,25

-0,46%

Gạo thô

USD/cwt

11,90

-0,10

-0,87%

Đậu tương

US cent/bushel

889,25

-5,00

-0,56%

Khô đậu tương

USD/tấn

297,60

-1,90

-0,63%

Dầu đậu tương

US cent/lb

29,20

-0,13

-0,44%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

448,90

-0,40

-0,09%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.469,00

+30,00

+1,23%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

100,95

+1,80

+1,82%

Đường thô

US cent/lb

12,66

+0,25

+2,01%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

97,00

-1,25

-1,27%

Bông

US cent/lb

60,45

+0,05

+0,08%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

369,20

-3,80

-1,02%

Cao su TOCOM

JPY/kg

166,40

0,00

0,00%

Ethanol CME

USD/gallon

1,39

+0,02

+1,38%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg