Năng lượng: Giá dầu tăng hơn 4%, khí gas cao nhất 6 tuần

Phiên cuối tuần, giá dầu tăng nhẹ giữa bối cảnh tình hình Trung Đông tiếp tục căng thẳng. Tuy nhiên, đà tăng bị giới hạn bởi các lo lắng về khả năng nguồn cung dầu toàn cầu dôi dư.
Kết thúc phiên này, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 8/2019 tăng 1 UScent lên 60,21 USD/thùng; trong khi đó tại London, giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 9/2019 tăng 20 UScent lên 66,72 USD/thùng. Giá dầu Brent tăng 4% tính cả tuần này trong khi giá WTI tăng 4,7%.
Cơ quan An toàn và Thực thi Môi trường Mỹ (BSEF) cho biết, gần 59% tương đương 1,1 triệu thùng/ngày sản lượng dầu thô tại khu vực vịnh Mexico bị cắt giảm do bão đã hỗ trợ giá dầu tăng. Tuy nhiên, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (EIA) dự báo sản lượng dầu Mỹ sẽ vượt nhu cầu toàn cầu, do đó sẽ xuất hiện một lượng dư cung lớn trên toàn cầu trong 9 tháng tới, đã hạn chế đà tăng giá dầu.
Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) thị trường dầu toàn cầu cho thấy mức dư cung khoảng 500.000 thùng/ngày trong quý 2/2019 vừa qua thay vì thiếu hụt 500.000 thùng/ngày như dự đoán trước đó. Thông tin này ít nhiều cũng tác động tới thị trường dầu mỏ.
Cũng phiên cuối tuần, giá khí tự nhiên tại Mỹ tăng lên mức cao nhất 6 tuần sau khi các nhà sản xuất đóng cửa các cơ sở hoạt động tại vịnh Mexico trước cơn bão nhiệt đới Barry và dự báo nhu cầu trong tuần tới sẽ cao hơn so với dự kiến trước đó.
Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn New York tăng 3,7 US cent tương đương 1,5% lên 2,453 USD/mBTU, cao nhất kể từ ngày 31/5/2019. Tính chung cả tuần giá khí tự nhiên tăng 1%, tuần tăng đầu tiên trong 3 tuần kể từ giữa tháng 5/2019.
Kim loại quý: Giá vàng tăng nhẹ
Thị trường vàng thế giới vừa trải qua một tuần giao dịch tương đối nhiều biến động với sự chú ý của phần lớn nhà đầu tư dồn vào những quyết định lãi suất tiềm năng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Trong phiên cuối tuần, giá vàng giao ngay kết thúc phiên tăng 0,7% lên 1.412,88 USD/ounce, sau khi đã có lúc tăng lên mức 1.413,41 USD/ounce hồi đầu phiên; vàng giao sau cũng tiến 0,4% lên khép phiên ở mức 1.412,2 USD/ounce.
Tính chung cả tuần, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 1% so với tuần trước đó.
Dường như tỷ lệ đặt cược vào khả năng Fed cắt giảm lãi suất so với việc giữ nguyên lãi suất thay đổi theo từng ngày và không hề ổn định. Giới đầu tư khi đó chờ đợi buổi điều trần thường kỳ nửa năm của Chủ tịch Fed Jerome Powell trước Quốc hội Mỹ để tìm manh mối triển vọng chính sách tiền tệ trong ngắn hạn. Tuy nhiên, những số liệu mạnh hơn dự kiến cũng chưa đủ để thuyết phục giới đầu tư ngừng đồn đoán rằng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách vào cuối tháng này.
Chiến lược gia hàng hóa cấp cao Phillip Streible của công ty môi giới đầu tư RJO Futures nói rằng lạm phát cao hơn dự đoán đã ảnh hưởng phần nào tới tâm lý nhà đầu tư.
Kim loại công nghiệp: Giá biến động
Phiên cuối tuần, giá nickel đạt mức cao nhất 4 tháng do lo ngại nước sản xuất lớn – Indonesia – sẽ tiếp tục lệnh cấm xuất khẩu quặng trong năm 2022.
Giá nickel kỳ hạn trên sàn London tăng 2,6% lên 13.470 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 7/3/2019.
Indonesia nới lỏng lệnh cấm vào năm 2017 và sẽ kéo dài ít nhất 5 năm. Do vậy xuất khẩu sẽ hạn chế trở lại vào năm 2022. Các nhà phân tích dự kiến nhu cầu nickel trong xe điện sẽ tăng dẫn đến sự thiếu hụt nguồn cung nickel trong những năm tới.
Giá quặng sắt tại Đại Liên duy trì vững do các hạn chế sản lượng tại một số trung tâm thép Trung Quốc, làm giảm triển vọng nhu cầu nguyên liệu sản xuất thép. Tuy nhiên, những mối lo ngại về nguồn cung kéo dài đã đẩy giá quặng sắt có tuần tăng mạnh nhất kể từ giữa tháng 6/2019.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Đại Liên giảm trong đầu phiên giao dịch, song kết thúc phiên không thay đổi ở mức 873 CNY (127,02 USD)/tấn. Tính chung cả tuần, giá quặng sắt tăng 3,5% - tuần tăng thứ 5 liên tiếp.
Trong khi đó, giá thép cây kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn Thượng Hải giảm 1% xuống 3.965 CNY/tấn và thép cuộn cán nóng giảm 0,8% xuống 3.837 CNY/tấn.
Nông sản: Giá cà phê giảm
Phiên cuối tuần, giá cà phê giảm do triển vọng năng suất cây trồng tại nước sản xuất lớn nhất – Brazil – tăng mạnh bất chấp sương giá vào cuối tuần trước, trong khi giá đường giảm xuống mức thấp nhất 11 tháng trước hợp đồng kỳ hạn hết hiệu lực vào tuần tới.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn ICE giảm 0,3 US cent tương đương 0,3% xuống 1,0665 USD/lb. Tính chung cả tuần giá cà phê giảm gần 3,9%. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn ICE giảm 3 USD tương đương 0,2% xuống 1.424 USD/tấn.
Đồng thời, giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn ICE giảm 0,08 US cent tương đương 0,7% xuống 12,3 US cent/lb. Tính chung cả tuần giá đường giảm 0,5%, do nguồn cung toàn cầu dồi dào gây áp lực giá. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn ICE giảm 10,9 USD tương đương 3,4% xuống 306,8 USD/tấn, trong phiên có lúc chạm 305,7 USD/tấn, thấp nhất 11 tháng.
Cũng phiên cuối tuần, giá ngô tại Mỹ tăng cao nhất 3 tuần và đậu tương tăng do dự báo thời tiết nắng nóng làm gia tăng lo ngại về năng suất cây trồng suy giảm. Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn Chicago tăng 11-1/4 US cent lên 4,59-1/4 USD/bushel, trong phiên có lúc đạt 4,6-3/4 USD/bushel, cao nhất kể từ ngày 17/6/2019.
Giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn Chicago tăng 14-1/4 US cent lên 9,31-1/2 USD/bushel, trong khi giá lúa mì kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Chicago tăng 1-1/2 US cent lên 5,23 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia giảm do đồng ringgit tăng mạnh và các loại dầu thực vật trên sàn Chicago và Đại Liên suy yếu. Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Bursa Malaysia giảm 0,6% xuống 1.930 ringgit (469,47 USD)/tấn, phiên giảm thứ 4 liên tiếp trong 5 phiên. Tính chung cả tuần, giá dầu cọ giảm 1,5%, tuần giảm thứ 4 liên tiếp trong 5 tuần.
Giá cao su tại Tokyo giảm theo xu hướng giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải suy yếu và dự trữ tăng. Giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn TOCOM giảm 1% xuống 175,3 JPY (1,62 USD)/kg. Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2020 giảm xuống 153 JPY/kg. Đồng thời, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Thượng Hải giảm 0,8% xuống 10.630 CNY (1.546,29 USD)/tấn, do dự trữ cao su tại kho ngoại quan Thượng Hải tăng 2% so với phiên trước đó.
Giám đốc quản lý hàng hóa Ho Kheng Ann thuộc Phillip Futures cho biết: "Giá cao su sẽ giảm do nguồn cung dồi dào và nhu cầu yếu. Do vậy, giá cao su sẽ không hồi phục sớm".

Giá hàng hóa thế giới

Mặt hàng

ĐVT

Giá 6/7

Giá 13/7

13/7 so với 12/7

13/7 so với 12/7 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

57,51

60,21

+0,01

+0,02%

Dầu Brent

USD/thùng

64,23

66,72

+0,20

+0,30%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

40.770,00

41.860,00

-460,00

-1,09%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,42

2,45

+0,04

+1,53%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

192,95

197,70

-1,25

-0,63%

Dầu đốt

US cent/gallon

190,50

198,01

+0,15

+0,08%

Dầu khí

USD/tấn

576,75

605,00

-3,50

-0,58%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

58.540,00

59.840,00

-460,00

-0,76%

Vàng New York

USD/ounce

1.400,10

1.412,20

+5,50

+0,39%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.867,00

4.890,00

+3,00

+0,06%

Bạc New York

USD/ounce

15,00

15,24

+0,09

+0,59%

Bạc TOCOM

JPY/g

52,40

52,60

+0,20

+0,38%

Bạch kim

USD/ounce

810,32

831,02

+7,12

+0,86%

Palađi

USD/ounce

1.571,15

1.547,28

-15,42

-0,99%

Đồng New York

US cent/lb

266,10

269,40

+0,65

+0,24%

Đồng LME

USD/tấn

5.902,00

5.935,00

-20,00

-0,34%

Nhôm LME

USD/tấn

1.803,00

1.822,00

-6,00

-0,33%

Kẽm LME

USD/tấn

2.407,00

2.438,00

+10,00

+0,41%

Thiếc LME

USD/tấn

18.350,00

18.200,00

-145,00

-0,79%

Ngô

US cent/bushel

442,25

459,25

+11,25

+2,51%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

515,00

523,00

+1,50

+0,29%

Lúa mạch

US cent/bushel

278,50

283,75

+3,00

+1,07%

Gạo thô

USD/cwt

11,50

11,91

-0,02

-0,21%

Đậu tương

US cent/bushel

894,50

931,50

+14,25

+1,55%

Khô đậu tương

USD/tấn

312,40

321,50

+2,60

+0,82%

Dầu đậu tương

US cent/lb

28,00

28,79

+0,14

+0,49%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

442,80

450,70

+3,50

+0,78%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.463,00

2.503,00

+12,00

+0,48%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

111,10

106,65

-0,30

-0,28%

Đường thô

US cent/lb

12,36

12,30

-0,08

-0,65%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

102,00

103,40

+0,85

+0,83%

Bông

US cent/lb

66,82

62,68

-0,40

-0,63%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

383,90

348,60

-7,20

-2,02%

Cao su TOCOM

JPY/kg

184,30

177,00

+1,70

+0,97%

Ethanol CME

USD/gallon

1,53

1,59

+0,05

+2,91%

Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters