Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do dữ liệu cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ giảm nhiều hơn dự kiến trong tuần trước.
Khép phiên này, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 10/2020 giảm 1,25 USD xuống còn 41,51 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 11/2020 giảm 1,15 USD xuống 44,43 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, dự trữ dầu thô của nước này đã giảm 9,4 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 28/8, lớn hơn so với mức dự báo giảm 1,2 triệu thùng của các nhà phân tích tham gia cuộc khảo sát của S&P Global Platts. Ở mức 498,4 triệu thùng, dự trữ dầu thô của Mỹ đã tăng khoảng 14% so với mức cùng kỳ 5 năm trước đây.
EIA cũng cho hay sản lượng dầu thô của Mỹ đạt trung bình 9,7 triệu thùng/ngày trong tuần trước, giảm 1,1 triệu thùng so với tuần trước đó.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm hơn 1,5% do sự phục hồi mạnh mẽ trong lĩnh vực chế tạo đã khơi lại hy vọng về sự phục hồi nhanh chóng của kinh tế Mỹ.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay giảm 1,6% xuống 1.939,66 USD/ounce; vàng giao sau giảm 1,7% xuống 1.944,70 USD/ounce.
Ông Edward Meir, một nhà phân tích thuộc công ty môi giới đầu tư ED&F Man Capital Markets, cho biết yếu tố chính tác động lên giá vàng trong phiên này là đồng USD mạnh hơn.
Chỉ số đồng USD, thước đo "sức khỏe" của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,5% lên mức 92,8489 và tiếp tục phục hồi từ mức thấp nhất trong hơn hai năm ghi nhận trong phiên trước.
Các số liệu mới nhất cho thấy số đơn đặt hàng mới đối với hàng hóa do Mỹ sản xuất đã tăng hơn dự kiến trong tháng Bảy, trong khi hoạt động chế tạo của nước này đã tăng tốc lên mức cao nhất trong gần hai năm trong tháng Tám. Những yếu tố này giúp làm tăng sự lạc quan của thị trường về triển vọng phục hồi ổn định của nền kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, báo cáo mới đây cũng cho thấy việc làm trong lĩnh vực tư nhân của Mỹ trong tháng Tám đã tăng ít hơn dự kiến. Điều này cho thấy sự phục hồi của thị trường lao động đang chậm lại. Giới đầu tư hiện đang chuyển sự chú ý vào số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu vào thứ Năm và báo cáo việc làm phi nông nghiệp của Mỹ vào thứ Sáu.
Chiến lược gia trưởng Phillip Streible thuộc công ty môi giới Blue Line Futures cho biết, các số liệu về nền kinh tế có thể ghi nhận những biến động nhỏ. Song về tổng thể, sẽ không thật sự có bất cứ thay đổi đáng kể nào cho nền kinh tế. Trong khi đó, ông George Gero, Giám đốc điều hành của RBC Wealth Management, cho biết vàng vẫn được hỗ trợ vì người mua có xu hướng mua vào trong giai đoạn giá giảm mạnh do lo ngại về đại dịch và môi trường lãi suất thấp hơn.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 3,2% xuống 27,27 USD/ounce; bạch kim giảm 4,2% xuống 901,62 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng lên mức cao nhất 2 năm do số liệu hoạt động sản xuất tại nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – tăng mạnh, đồng USD suy yếu, lượng đồng lưu kho giảm đã thúc đẩy thị trường và kỳ vọng nhu cầu kim loại công nghiệp sẽ tăng mạnh.
Giá đồng trên sàn London tăng 0,4% lên 6.691 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 6.830 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 6/2018 và tính từ giữa tháng 3/2020 đến nay, giá đồng tăng 56%. Lượng đồng lưu kho trên sàn London chạm 88.250 tấn, thấp nhất kể từ tháng 12/2005 và tính từ giữa tháng 5/2020 đến nay, tồn trữ đồng giảm gần 70%.
Chỉ số Quản lý Sức mua (PMI) của Trung Quốc trong tháng 8/2020 tăng lên 53,1 từ mức 52,8 trong tháng 7/2020. Đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp và đánh dấu tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 1/2011.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc tăng, do tăng trưởng hoạt động nhà máy tại Trung Quốc trong tháng 8/2020 cao hơn so với dự kiến, làm giảm bớt lo ngại về các hạn chế thiêu kết mới tại nước sản xuất thép hàng đầu thế giới. Quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Đại Liên tăng 0,2% lên 846,5 CNY (124,06 USD)/tấn, tăng phiên thứ 4 liên tiếp; quặng sắt kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn Singapore tăng 0,6% lên 119,02 USD/tấn và có phiên tăng thứ 3 liên tiếp. Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,3%, giá thép cuộn cán nóng tăng 1,2%, trong khi giá thép không gỉ giảm 0,1%.
Hoạt động nhà máy tại Trung Quốc trong tháng 8/2020 tăng nhanh nhất trong gần 1 thập kỷ, được thúc đẩy bởi các đơn hàng xuất khẩu mới tăng lần đầu tiên trong năm nay.
Trên thị trường nông sản, giá lúa mì tại Mỹ tăng lên mức cao nhất 5 tháng do kỳ vọng doanh số xuất khẩu tăng, trong khi giá ngô và đậu tương duy trì vững trong bối cảnh không chắc chắn về quy mô vụ thu hoạch sắp tới tại Trung tây Mỹ.
Trên sàn Chicago, giá lúa mì kỳ hạn tháng 11/2020 tăng 11-3/4 US cent lên 5,64 USD/bushel, cao nhất kể từ ngày 1/4/2020. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2020 tăng 1-1/4 US cent lên 9,54-3/4 USD/bushel, giảm từ mức cao nhất 2 năm (9,66-3/4 USD/bushel) trong phiên trước đó. Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2020 tăng 1/4 US cent lên 3,58 USD/bushel, trước đó trong phiên chạm mức thấp nhất 1 tuần (3,51 USD/bushel), giảm trở lại từ mức cao nhất 5 tháng (3,64-1/4 USD/bushel) trong phiên trước đó.
Giá cà phê Arabica tăng lên mức cao nhất 8 tháng do đồng real Brazil tăng mạnh và các nhà đầu tư thúc đẩy mua vào khi nền kinh tế vĩ mô được cải thiện. Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn ICE tăng 2,35 US cent tương đương 1,8% lên 1,314 USD/lb, cao nhất kể từ ngày 2/1/2020 (1,327 USD/lb); robusta kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn London tăng 34 USD tương đương 2,4% lên 1.463 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 1.471 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 12/2019.
Xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 7/2020 giảm 11% so với tháng 7/2019 xuống 10,61 triệu bao (60 kg), Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết.
Giá cà phê hòa tan tại Mỹ trong quý 2/2020 tăng 5,5%, trong khi doanh số bán tăng 13,7% do nhiều người tiêu dùng tại nước này làm việc ở nhà bởi đại dịch Covid-19, uống nhiều cà phê hòa tan tiện lợi.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn ICE giảm 0,06 US cent tương đương 0,5% xuống 12,6 US cent/lb. Trong khi đó, giá đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 2,8 USD tương đương 0,8% lên 362,5 USD/tấn.
Tổ chức Đường Quốc tế (ISO) dự báo thiếu hụt đường toàn cầu năm 2020/21 ở mức 724.000 tấn, do tiêu thụ hồi phục từ Covid-19. Sản lượng đường tinh luyện từ củ cải đường của Đức niên vụ 2020/21 dự báo sẽ giảm xuống 4,12 triệu tấn so với 4,23 triệu tấn niên vụ trước.
Giá cao su tại Osaka tăng lên mức cao nhất 7 tháng mới, do nhu cầu nhà máy ngoài Trung Quốc – nước tiêu thụ hàng hóa lớn nhất – hồi phục. Cụ thể, giá cao su kỳ hạn tháng 2/ tăng 2,3 JPY tương đương 1,1% lên 196,7 JPY/kg, cao nhất 7 tháng. Tính chung cả tháng, giá cao su tăng gần 20%. Trong khi đó, trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2021 tăng 40 CNY tương đương 0,3% lên 12.820 CNY/tấn.
Hoạt động sản xuất tại Trung Quốc trong tháng 8/2020 tăng nhanh nhất trong gần 1 thập kỷ, khi các nhà máy thúc đẩy sản lượng để đáp ứng nhu cầu hồi phục. Các đơn hàng xuất khẩu mới tăng lần đầu tiên trong năm nay.
Giá hàng hóa thế giới

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

41,76

+0,25

+0,60%

Dầu Brent

USD/thùng

44,56

+0,13

+0,29%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

30.180,00

-690,00

-2,24%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,49

0,00

-0,04%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

120,51

+0,31

+0,26%

Dầu đốt

US cent/gallon

119,05

+0,20

+0,17%

Dầu khí

USD/tấn

351,50

-3,75

-1,06%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

43.480,00

-910,00

-2,05%

Vàng New York

USD/ounce

1.950,80

+6,10

+0,31%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.653,00

52,00

0,78%

Bạc New York

USD/ounce

27,68

+0,28

+1,02%

Bạc TOCOM

JPY/g

93,80

-1,50

-1,57%

Bạch kim

USD/ounce

910,18

+2,63

+0,29%

Palađi

USD/ounce

2.249,58

+1,94

+0,09%

Đồng New York

US cent/lb

302,85

+0,80

+0,26%

Đồng LME

USD/tấn

6.697,00

+9,50

+0,14%

Nhôm LME

USD/tấn

1.786,00

-30,50

-1,68%

Kẽm LME

USD/tấn

2.533,50

-19,50

-0,76%

Thiếc LME

USD/tấn

18.348,00

+162,00

+0,89%

Ngô

US cent/bushel

358,50

-0,25

-0,07%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

558,75

+0,50

+0,09%

Lúa mạch

US cent/bushel

277,75

+2,00

+0,73%

Gạo thô

USD/cwt

12,29

+0,06

+0,45%

Đậu tương

US cent/bushel

964,75

+2,75

+0,29%

Khô đậu tương

USD/tấn

311,80

+1,60

+0,52%

Dầu đậu tương

US cent/lb

33,77

+0,24

+0,72%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

503,90

+0,40

+0,08%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.681,00

+15,00

+0,56%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

131,30

-0,10

-0,08%

Đường thô

US cent/lb

12,44

-0,16

-1,27%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

115,90

+0,75

+0,65%

Bông

US cent/lb

64,96

-0,44

-0,67%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

699,50

-29,00

-3,98%

Cao su TOCOM

JPY/kg

141,20

-1,70

-1,19%

Ethanol CME

USD/gallon

1,31

0,00

0,00%

 

 

 

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg