Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.249
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.100
|
+100
|
Lâm Đồng
|
30.700
|
+100
|
Gia Lai
|
31.000
|
+100
|
Đắk Nông
|
31.000
|
+100
|
Hồ tiêu
|
54.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.190
|
0
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm dự kiến tăng 4,7% so với một năm trước lên 813.000 tấn.
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch sụt giảm trong phiên giao dịch cuối tuần. Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2020 mất 2,8 cent, tương đương 2,83% xuống ở 96,3 US cent/lb, mức thấp nhất 7 tháng; robusta giao cùng kỳ hạn giảm 8 USD, tương đương 0,68% chốt tại 1.169 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
1169
|
-8
|
-0.68 %
|
8964
|
1188
|
1164
|
1184
|
54597
|
09/20
|
1189
|
-10
|
-0.83 %
|
6405
|
1210
|
1184
|
1208
|
41416
|
11/20
|
1209
|
-11
|
-0.9 %
|
2812
|
1231
|
1205
|
1225
|
19199
|
01/21
|
1227
|
-13
|
-1.05 %
|
1941
|
1250
|
1225
|
1246
|
11382
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
96.30
|
-2.8
|
-2.83 %
|
23795
|
100.05
|
95.85
|
99.20
|
80421
|
09/20
|
98.15
|
-2.75
|
-2.73 %
|
17171
|
101.80
|
97.70
|
101
|
53363
|
12/20
|
100.55
|
-2.65
|
-2.57 %
|
9866
|
104.05
|
100.05
|
103.25
|
54783
|
03/21
|
102.80
|
-2.65
|
-2.51 %
|
6280
|
106.20
|
102.35
|
105.90
|
27024
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Các đại lý cho biết, tâm lý giảm giá với nhu cầu đang suy yếu và triển vọng sản lượng lớn tại Brazil - nơi vụ thu hoạch đang diễn ra không có bất kỳ dấu hiệu gián đoạn đáng kể nào trong năm nay.
Theo khảo sát lần thứ 4 của Ngân hàng Rabobank, sản lượng cà phê niên vụ 2020/21 (từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021) của Brazil có thể đạt mức 67,5 triệu bao, trong đó có 49 triệu bao cà phê arabica và 18,5 triệu bao cà phê robusta.
Theo dự báo của Comexim, sản lượng cà phê niên vụ 2020/21 của Brazil đạt khoảng 67,7 triệu bao, trong đó cà phê arabica đạt 48,25 triệu bao, tăng 26,7% và cà phê robusta đạt 19,45 triệu bao, tăng 19,9% so với vụ 2019/20.