Giá đồng kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn Thượng Hải giảm 0,8% xuống 46.520 CNY (6.507,66 USD)/tấn, thấp nhất kể từ ngày 4/9/2019, theo xu hướng giá giảm tại thị trường London.
Mỹ và Trung Quốc, 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới có cuộc hội đàm cấp bộ trưởng lần đầu tiên trong nhiều tháng, nhằm cố gắng chấm dứt cuộc chiến thương mại kéo dài 15 tháng, ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, kỳ vọng một sự giải quyết dường như thấp khi Washington hôm thứ ba (8/10/2019) áp đặt các hạn chế thị thực đối với các quan chức Trung Quốc trong việc giam giữ hoặc lạm dụng các nhóm thiểu số Hồi giáo, gây phẫn nộ cho Bắc Kinh.
Trung Quốc là nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 1/2 nhu cầu đồng toàn cầu.
Tại Thượng Hải, giá chì giảm 1,1%, nhôm tăng 0,1%, trong khi nickel và kẽm tăng 0,2% mỗi loại. Tại London, đồng tăng 0,4% sau khi giảm 0,8% trong phiên trước đó, trong khi hầu hết các kim loại cơ bản khác đều giảm.
Một dịch vụ sẽ ra mắt vào tuần tới cho các nhà quản lý quỹ, thương nhân và thợ mỏ sử dụng vệ tinh để giữ các nhà máy luyện đồng dưới sự giám sát để có được thông tin nhanh chóng khi họ đóng cửa hoặc thúc đẩy sản xuất.
Codelco Chile, công ty khai thác đồng lớn nhất thế giới đã đồng ý mức phí bảo hiểm catot đồng là 88 USD/tấn đối với 1 số khách hàng Trung Quốc vào năm 2020, không thay đổi so với 1 năm trước đó.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Jerome Powell để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất, nhằm chống lại rủi ro kinh tế toàn cầu, và cho rằng ngân hàng trung ương sẽ hành động “phù hợp” trong bối cảnh nền kinh tế sẽ có khả năng mở rộng.
Sản lượng ngành công nghiệp Đức trong tháng 8/2019 bất ngờ tăng song các nhà phân tích cho biết, nền kinh tế lớn nhất châu Âu vẫn có nguy cơ suy thoái sau nhiều tháng sản xuất suy giảm.
Chứng khoán châu Á giảm mạnh nhất trong 1 tuần khi tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng gia tăng và chính sách đối ngoại của Trung Quốc cho thấy rất ít dấu hiệu sắp kết thúc, gây áp lực đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Giá các kim loại cơ bản ngày 09/10/2019:

Mặt hàng

ĐVT

Giá

% thay đổi

Đồng

USD/lb

2,5642

0,10 %

Chì

USD/tấn

2.143,25

-2,19%

Nickel

USD/tấn

17.674,00

-0,76%

Nhôm

USD/tấn

1.746,00

1,57%

Thiếc

USD/tấn

16.395,00

0,40%

Kẽm

USD/tấn

2.289,00

-0,48%

Nguồn: VITIC/Reuters