Tranh chấp thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới gây áp lực tăng trưởng kinh tế toàn cầu và làm giảm triển vọng nhu cầu kim loại công nghiệp. Dấu hiệu tiến triển trong giải quyết tranh chấp thương mại thường hỗ trợ giá kim loại cơ bản.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tăng 0,8% lên 46.950 CNY (6.612,58 USD)/tấn. Trong khi đồng giao sau 3 tháng trên sàn London được sử dụng rộng rãi là thước đo sức khỏe nền kinh tế, không thay đổi ở mức 5.779,5 USD/tấn.
Các nhà đàm phán hàng đầu Mỹ và Trung Quốc đã kết thúc ngày đàm phán thương mại đầu tiên, khi các tập đoàn kinh doanh bày tỏ sự lạc quan hai bên có thể giảm bớt cuộc chiến thương mại kéo dài 15 tháng và trì hoãn tăng thuế quan của Mỹ dự kiến vào tuần tới.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết: “Chúng tôi có cuộc đàm phán rất tốt với Trung Quốc”. Ông nhắc lại kế hoạch gặp Lưu Hạc tại Nhà Trắng vào thứ sáu (11/10/2019), được coi là một dấu hiệu tốt.
Phó Thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc cho biết, Trung Quốc sẵn sàng đạt thỏa thuận với Mỹ về các vấn đề mà cả hai bên quan tâm để tránh cuộc chiến thương mại diễn biến xấu đi, Tân Hoa Xã đưa tin.
Hầu hết các kim loại trên sàn London đều giảm, với giá nhôm giảm 0,2%, nickel giảm 0,5%, kẽm giảm 0,7% và chì giảm 0,3%.
Tại Thượng Hải, giá nhôm, nickel và chì giảm 0,1% mỗi loại, thiếc giảm 0,4% trong khi kẽm tăng 1%.
Vedanta Resources cho biết, sẽ đóng cửa hoạt động khai thác kẽm Skorpion tại Namibia từ đầu tháng 11/2019 đến cuối tháng 2/2020, do sự cố kỹ thuật.
Zijin Mining Group Co Ltd, một trong những công ty khai thác vàng lớn nhất Trung Quốc dự kiến sẽ bỏ lỡ mục tiêu sản xuất vàng, đồng và kẽm trong năm nay, mặc dù sản lượng của cả 3 kim loại đều tăng.
Chứng khoán châu Á và chứng khoán Mỹ tăng sau khi Trump cho biết, ông sẽ gặp nhà đàm phán thương mại hàng đầu Trung Quốc, trong khi đồng bảng Anh giảm sau khi gia tăng kỳ vọng 1 thỏa thuận Brexit có thể.

Giá các kim loại cơ bản ngày 11/10/2019:

Mặt hàng

ĐVT

Giá

% thay đổi

Đồng

USD/lb

2,6020

0,08%

Chì

USD/tấn

2.158,25

1,55%

Nickel

USD/tấn

17.811,00

1,83%

Nhôm

USD/tấn

1.753,00

0,52%

Thiếc

USD/tấn

16.450,00

0,03%

Kẽm

USD/tấn

2.388,00

4,23%

Nguồn: VITIC/Reuters