Số liệu từ Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc (CISA), chỉ số quặng sắt (CIOPI) của nước này đạt 343,36 điểm hôm 15/1/2020, tăng 0,14% tương đương 0,48 điểm so với chỉ số trước đó hôm 14/1/2020.
Trong số đó, chỉ số giá quặng sắt thị trường nội địa đạt 323,22 điểm, tăng 0,2% tương đương 0,65 điểm so với chỉ số giá trước đó, chỉ số giá quặng sắt nhập khẩu đạt 347,17 điểm, tăng 0,13% tương đương 0,44 điểm so với chỉ số trước đó.
Giá quặng sắt tại Đại Liên ngày 16/1/2020 giảm do các hạn chế sản lượng mới tại Trung Quốc bởi ô nhiễm môi trường, trong khi thị trường thận trọng sau khi 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới ký thỏa thuận thương mại “giai đoạn 1”.
Mỹ - Trung ký thỏa thuận thương mại “giai đoạn 1”, thúc đẩy hoạt động mua sản phẩm Mỹ của Trung Quốc, chấm dứt chiến tranh thương mại kéo dài 18 tháng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu, song một số điểm chưa được giải quyết.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2020 trên sàn Đại Liên giảm 0,3% xuống 665 CNY/tấn.
Giá quặng sắt chịu áp lực giảm, bởi các hạn chế sản lượng mới khi thành phố sản xuất thép hàng đầu Đường Sơn – Trung Quốc đưa ra cảnh báo ô nhiễm cấp độ 2.
Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay sang Trung Quốc duy trì vững ở mức 96,5 USD/tấn, không thay đổi so với phiên trước đó, song vẫn dao động gần mức cao nhất 4 tháng, công ty tư vấn SteelHome cho biết.
Trên sàn Thượng Hải, giá thanh cốt thép giảm 0,03% xuống 3.555 CNY/tấn. Trong khi giá thép cuộn cán nóng tăng 0,06% lên 3.595 CNY/tấn. Giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,2% lên 14.145 CNY/tấn.
Giá than luyện cốc trên sàn Đại Liên tăng 1,1% lên 1.223 CNY/tấn, trước đó trong phiên tăng 1,5%, trong khi giá than cốc duy trì vững ở mức 1.857 CNY/tấn.
Nhập khẩu than đá của Trung Quốc trong tháng 12/2019 giảm xuống 2,77 triệu tấn, giảm mạnh so với 20,78 triệu tấn nhập khẩu trong tháng 11/2019. Các mỏ khai thác than đá cũng bắt đầu ngừng sản xuất trước nghỉ lễ Năm mới vào cuối tháng này.
Giá nhà mới của Trung Quốc tăng trưởng chậm nhất trong 17 tháng trong tháng 12/2019.
Ấn Độ đang lên kế hoạch cắt giảm nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ và mở rộng hạn chế từ dầu cọ đến dầu, khí đốt và các sản phẩm khác của Malaysia.
Các thông tin khác:
Thép phế liệu: Thống kê mới nhất cho biết, trong tháng 11/2019 Mỹ xuất khẩu tổng cộng 1,5 triệu tấn thép phế liệu, giảm 4,1% so với tháng 10/2019, chủ yếu do nhu cầu từ Mexico và Hàn Quốc suy giảm.
Tuy nhiên, xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2019 đạt 16,33 triệu tấn, tăng nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 427.000 tấn, tăng đáng kể 27,2% so với tháng 10/2019, trong khi khối lượng trong tháng 12/2019 dự kiến sẽ giảm so với tháng 11/2019 do nhu cầu từ Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu.
Thép dầm chữ H: Nhập khẩu thép dầm chữ H của Đài Loan (TQ) trong năm 2019 đạt 81.300 tấn, tăng 15% so với năm trước đó.
Tuy nhiên, xuát khẩu trong năm 2019 đạt 107.000 tấn, giảm 45% so với năm 2018. Khối lượng xuất khẩu trong tháng 12/2019 kéo xuất khẩu năm 2019 khoảng 10.100 tấn, tăng 55% so với tháng 11/2019 song giảm 49% so với tháng 12/2018.
Thép phẳng cán nguội: Trong tháng 11/2019, Mỹ đã xuất khẩu 40.000 tấn thép phẳng cán nguội (CR), giảm 1,4% so với tháng 10/2019 và giảm 17,1% so với tháng 11/2018. Kim ngạch xuất khẩu đạt 42 triệu USD, so với 41 triệu USD tháng 10/2019 và 48 triệu USD tháng 11/2018.
Trong số đó, Mexico là điểm đến chính đạt 24.000 tấn, so với 24.000 tấn tháng 10/2019 và 28.000 tấn tháng 11/2018, Canada là điểm đến thứ 2 đạt 10.700 tấn.
Thanh cốt thép: Trong tháng 11/2019, Mỹ nhập khẩu 60.000 tấn thanh cốt thép, tăng 0,1% so với tháng 10/2019 và 18,1% so với tháng 11/2018. Kim ngạch nhập khẩu đạt 27 triệu USD so với 29 triệu USD tháng 10/2019 và 28 triệu USD tháng 11/2018.
Trong số đó, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu 23.000 tấn, tiếp theo là Algeria đạt 15.000 tấn, Mexico đạt 10.000 tấn và Tây Ban Nha đạt 5.000 tấn.

Nguồn: VITIC/Reuters