Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN sáng nay cũng giảm 3 đồng trong giá bán, hiện mua - bán ở mức 23.125 - 23.797 VND/USD.
Tỷ giá USD cập nhật lúc 15:34 01/12/2020 có thể thấy có 0 ngân hàng tăng giá, 11 giảm giá mua vào. Chiểu tỷ giá bán ra có 0 ngân hàng tăng giá và 11 ngân hàng giảm giá.
Trong đó mua vào cao nhất là Ngân hàng Sài Gòn với giá là 23,110.00 VNĐ/USD ngân hàng bán ra rẻ nhất là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 23,212.00 VNĐ/USD.
Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h sáng nay cho thấy đồng USD được giao dịch ở mức 23.200 - 23.230 VND/USD, giá mua giảm 20 đồng và giá bán giảm 30 đồng so với mức ghi nhận cùng thời điểm ngày hôm qua.
Tỷ giá USD các NHTM như sau:
Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.020 – 23.230 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở chiều mua vào và giảm 30 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Á Châu giá USD được niêm yết 23.050 – 23.230 VND/USD (mua vào - bán ra) giảm 10 đồng ở chiều mua vào và giảm 30 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Đông Á giá USD được niêm yết 23.070 – 23.220 VND/USD (mua vào - bán ra) giữ nguyên giá cả hai chiều mua bán.
Ngân hàng SeABank giá USD niêm yết 23,050- 23,230 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở chiều mua vào và giảm 10 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Techcombank giá USD niêm yết 23,022- 23,222 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 4 đồng ở chiều mua vào và giảm 4 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Vpbank giá USD niêm yết 23,030- 23,230 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở chiều mua vào và giảm 10 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Quân Đội( MB) giá USD niêm yết 23,032- 23,227 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 13 đồng ở chiều mua vào và giảm 13 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Quốc Tế giá USD niêm yết 23,030- 23,230 VND/USD (mua vào - bán ra), giữ nguyên giá cả hai chiều mua bán.
Ngân hàng Saigon giá USD niêm yết 23,110- 23,260 VND/USD (mua vào - bán ra), giữ nguyên giá cả hai chiều mua bán.
Ngân hàng Sacombank giá USD niêm yết 23,063- 23,245 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 4 đồng ở chiều mua vào và giảm 4 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Vietinbank giá USD niêm yết 23,029- 23,259VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở chiều mua vào và tăng 5 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng BIDV giá USD niêm yết 23,085- 23,265 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở chiều mua vào và giảm 10 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng Agribank giá USD niêm yết 23,075- 23,250 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở chiều mua vào và giảm 10 đồng ở chiều bán ra.
Ngân hàng HSBC giá USD niêm yết 23,080- 23,260 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 25 đồng ở chiều mua vào và giảm 5 đồng ở chiều bán ra.
Tỷ giá ngoại tệ cập nhật lúc 16:13 01/12/2020 có thể thấy có 5 ngoại tệ tăng giá, 11 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 6 ngoại tệ tăng giá và 18 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 1/12/2020
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
16,713 (-60)
|
16,834.11-60.43
|
17,305.78-73.20
|
Đô la Canada
|
CAD
|
17,512 (+15)
|
17,642.6715.37
|
18,063.49(+15.91)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24,838 (-113)
|
25,236.32-125.65
|
25,634.60-99.64
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
2,977.85(+4.08)
|
3,331.366.03
|
3,506.89(+6.07)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3,652.87-5.48
|
3,822.45-5.73
|
Euro
|
EUR
|
27,254-(45)
|
27,376.04-45.39
|
28,159.23(+24.18)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
30,348 (+49.71)
|
30,550.5546.58
|
31,216.29(+51.77)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2,796 (-3)
|
2,917.95-3.24
|
3,053.62-1.58
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
3110.06
|
323.120.06
|
Yên Nhật
|
JPY
|
217.270.68
|
218.890.68
|
224.850.69
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
190.02
|
19.800.02
|
22.470.02
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
75,585.57
|
78,551.53
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5,322-7.53
|
5,537.96-6.38
|
5,793.73-7.32
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2,548.59-6.30
|
2,679.86-7.62
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
285.620.48
|
357.62-1.22
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6,154.870.33
|
6,396.380.34
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2,561.59-11.94
|
2,779.51-15.14
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16,960.26-27.25
|
17,066.77-28.12
|
17,485.17-30.40
|
Bạc Thái
|
THB
|
715.20(+2.07)
|
741.971.62
|
791.07(+0.60)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
23,042.71-7.86
|
23,056.86-7.71
|
23,228.93-9.29
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2.310
|
2.670
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16,006.25-8.75
|
14,438.04-4.50
|
16,418.86-6
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
734.91(+0.23)
|
790
|
858.92(+0.04)
|
|
XAU
|
5,292,000-100,000
|
5,280,000-100,000
|
5,358,000-90,000
|
Riêl Campuchia
|
KHR
|
0
|
5.690.01
|
5.750.01
|
Peso Philippin
|
PHP
|
0
|
475
|
499.50
|
Rupiah Indonesia
|
IDR
|
0
|
1.55
|
1.61
|
Mexico Peso
|
MXN
|
0
|
1,068
|
1,111
|
Nigeria naira
|
NGN
|
0
|
60
|
62
|
Rand Nam Phi
|
ZAR
|
0
|
1,360
|
1,414
|
Tỷ giá USD thế giới ở mức thấp
USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,23% lên 92,015 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% lên 1,1937. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,13% lên 1,3338.
Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,02% lên 104,29.
Theo tin tổng hợp từ Reuters, tỷ giá USD chạm mức thấp nhất trong hai năm rưỡi, trong khi các đồng tiền rủi ro hơn giảm nhẹ khi chứng khoán toàn cầu tạm dừng đà tăng.
Tâm lí thị trường toàn cầu tăng mạnh vào tháng 11 nhờ chiến thắng của ông Joe Biden trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ, một loạt các tiến triển trong việc sản xuất vắc-xin COVID-19 và kì vọng có thêm các gói kích thích tài chính. Xu hướng này đã khiến đồng bạc xanh giảm và các tài sản rủi ro được hưởng lợi.
Nhà phân tích tiền tệ Lee Hardman của MUFG nhận định triển vọng tăng trưởng toàn cầu được cải thiện kết hợp với các tín hiệu mạnh mẽ từ Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) rằng cơ quan này sẽ duy trì chính sách nơi lỏng tiền tệ để phục hồi kinh tế, đã gây ra áp lực cho USD. Trong khi đó, các đồng tiền châu Á và được hưởng lợi từ sự hoạt động tốt của nền kinh tế Trung Quốc, vốn đang dẫn đầu sự phục hồi toàn cầu sau cú sốc COVID-19.
Vào tháng 11, ngành sản xuất của Trung Quốc đã tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 3 năm, trong khi tăng trưởng ngành dịch vụ đạt mức đỉnh 3 năm.
Đồng nhân dân tệ trên thị trường quốc tế đang có chuỗi tăng giá hàng tháng dài nhất trong 6 năm, được thúc đẩy bởi sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc và dòng vốn ổn định.
Đồng đô la New Zealand, đang trên đà tăng hàng tháng lớn nhất kể từ năm 2013, đạt mức cao nhất trong hai năm, sau đó giảm dần. Mới đây nhất, đô la New Zealand đã đi ngang ở mức 0,7034 USD.
Theo một số nguồn tin, chính quyền Tổng thống Donald Trump đã sẵn sàng đưa nhà sản xuất chip SMIC và Công ty Dầu khí CNOOC của Trung Quốc vào danh sách đen, hạn chế quyền tiếp cận của các công ty này với các nhà đầu tư Mỹ và leo thang căng thẳng với Bắc Kinh nhiều tuần trước khi ông Biden nhậm chức.
Ông Hardman cho biết các báo cáo làm dấy lên lo ngại rằng Tổng thống Trump sẽ gây căng thẳng với Trung Quốc và dẫn đến một số biến động ngắn hạn trên thị trường tài chính.
Ở một diễn biến khác, đồng euro đã tăng lên mức đỉnh mới trong 3 tháng là trên 1,19 USD. Các nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ mức 1,20 USD sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu ra tín hiệu rằng họ đang theo dõi cẩn thận tỷ giá USD so với euro.
Tại Anh, các cuộc đàm phán Brexit vẫn là trọng tâm. Bộ trưởng Môi trường của Anh cho biết Anh và Liên minh châu Âu đang dần hết thời gian để đi đến một thỏa thuận thương mại Brexit, nhưng nếu tuần này đạt được tiến triển tốt, các cuộc đàm phán có thể được gia hạn.