Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.239 đồng (giảm 6 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.886 đồng (giảm 6 đồng so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.542 - 23.936 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.145 - 23.315 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.180 - 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 20 đồng ở cả 2 chiều mua bán.
Đông Á niêm yết 23.200 - 23.260 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng giá mua và giảm 40 đồng giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.170 - 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 30 đồng cả giá mua và giá bán.
Techcombank niêm yết 23.157 - 23.317 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả 2 chiều. Sacombank niêm yết 23.139 - 23.291 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 15 đồng ở cả 2 chiều. Tại Vietinbank, niêm yết 23.164 - 23.314 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 11 đồng ở cả 2 chiều.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.260 đồng/USD và bán ra 23.280 đồng/USD, tăng 20 đồng cả 2 chiều so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay của Vietcombank cập nhật lúc 14h có 4 ngoại tệ tăng giá, 11 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 7 ngoại tệ tăng giá và 17 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 26/2/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

15.098,35 (-29,11)

15.200,44 (-34,24)

15.502,75 (-37,82)

Đô la Canada

CAD

17.241,79 (-9,16)

17.361,62 (-9,26)

17.666,15 (-9,46)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23.345,39 (+29,54)

23.628,65 (+40,15)

23.946,84 (+35,01)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.244,57 (-5,56)

3.264,47 (-2,72)

3.367,69 (-3,35)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.333,60 (+1,53)

3.483,74 (+1,35)

Euro

EUR

24,975,24 (+15,84)

25.098,45 (+14,85)

25.652,84 (+16,55)

Bảng Anh

GBP

29.823,28 (+94,46)

30.034,69 (+100,11)

30.433,66 (+95,24)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.830,84 (-1,19)

2.932,20 (-1,33)

3.035,52 (-1,75)

Rupee Ấn Độ

INR

0

323,12 (+0,21)

335,80 (+0,22)

Yên Nhật

JPY

206,72 (+0,57)

208,42 (+0,67)

212,43 (+ 0,68)

Won Hàn Quốc

KRW

17,31 (-0,07)

18,35 (+0,10)

20,48 (-0,19)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.804,59 (+66,42)

78.778,83 (+69,04)

Ringit Malaysia

MYR

5.149,90 (-9,73)

5.451,75 (-11,82)

5.681,61 (-12,19)

Krone Na Uy

NOK

0

2.430,07 (-6,08)

2.543,97 (-6,34)

Rúp Nga

RUB

0

338,58 (-2,14)

403,38 (-2,77)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.180,17 (-4,47)

6.422,66 (-4,64)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.346,83 (-2,28)

2.459,37 (-2,54)

Đô la Singapore

SGD

16.394,22 (-37,84)

16.490,24 (-39,07)

16.755,23 (-38,60)

Bạc Thái

THB

681,66 (-3,04)

713,10 (-2,94)

761,45 (-2,89)

Đô la Mỹ

USD

23.171 (-16,60)

23.188 (-16,60)

23.305,20 (-20,60)

Kip Lào

LAK

0

2,27

2,57

Ðô la New Zealand

NZD

14,466 (-49,50)

14.548,83 (-60)

14.834,75 (-57)

Đô la Đài Loan

TWD

692,70 (-1,16)

743 (-1)

810,70 (-1,16)

 

Ind

0

1,70 (-0,02)

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

450

480

 

ZAR

0

1.578 (-2)

1.979 (-2)

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,37% xuống 98,912 điểm vào lúc 6h35 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,0878. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,01% xuống 1,3003. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,07% lên 110,25.
Tỷ giá USD đã suy yếu trước sự đi xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ. Nguyên nhân là tâm lí của người tiêu dùng Mỹ sụt giảm, đặt ra nghi ngờ về sức mạnh của nền kinh tế lớn nhất thế giới tại thời điểm các nhà đầu tư lo ngại sự lây lan nhanh chóng của virus Covid-19 có thể dẫn đến việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) buộc phải hạ lãi suất.
Lợi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ đã giảm xuống mức thấp kỉ lục 1,307% trong bối cảnh tác động tiềm tàng đối với tăng trưởng toàn cầu từ Covid-19 có thể tồi tệ hơn dự kiến, buộc Fed phải hành động vào tháng 4, tháng 6 và tháng 7.
Xác suất giảm lãi suất tháng 4, tháng 6 và tháng 7 đã tăng vọt lên 56%, 77% và 86%, theo Fed Rate Monitor Tool của Investing.com.
Với diễn biến bùng phát dịch bệnh mới đây ở châu Á, châu Âu và Trung Đông, các nhà đầu tư đổ dồn vào các tài sản an toàn như đồng yen Nhật và đồng franc Thụy Sĩ.
Đồng bạc xanh cũng bị tổn thương bởi những dấu hiệu của sự bất ổn trong nền kinh tế khi tâm lí của người tiêu dùng thấp hơn dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Bên cạnh đó, tỷ giá USD so với đô la Canada (CAD) đã giảm 0,15% xuống còn 1.3272 CAD đổi một USD ngay cả khi Canada đang phải chịu áp lực bởi giá dầu giảm, trong bối cảnh lo ngại về tác động của virus Covid-19 đối với tăng trưởng nhu cầu dầu của Trung Quốc.
Thứ ba (25/2), giám đốc điều hành Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Fatih Birol, cho biết triển vọng về tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu đã giảm xuống mức thấp nhất trong một thập kỉ, theo Investing.

Nguồn: VITIC