Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.246 VND/USD (giảm 5 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN vẫn duy trì ở mức 23.175 - 23.650 VND/USD (mua vào - bán ra).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch trong khoảng 22.549 - 23.943 VND/USD, tỷ giá mua - bán USD được công bố như sau:
Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.130 – 23.340 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng cả giá mua và giá bán so với hôm qua. Ngân hàng ACB niêm yết 23.160 – 23.330 VND/USD, giảm 10 đồng cả giá mua và giá bán.
Đông Á niêm yết 23.190 - 23.320 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.156 - 23.356 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 9 đồng cả giá mua và giá bán.
Ngân hàng VPbank giá USD được niêm yết 23.170 – 23.340 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.150 - 23.350 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.150 - 23.330 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 8 đồng cả giá mua và giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.150 - 23.340 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 6 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.165 - 23.345 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.260 đồng/USD và bán ra 23.290 đồng/USD, tăng 20 đồng giá mua và tăng 10 đồng giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 11h15 có 11 ngoại tệ tăng giá, 4 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 15 ngoại tệ tăng giá và 7 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 3/6/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Mỹ

USD

23,157,89 (-1,44)

23,175,67 (-1,44)

23,339 (-1,44)

Đô la Úc

AUD

15,829,42 (+277,81)

15,952 (+282,67)

16,411,67 (+284,85)

Đô la Canada

CAD

16,931,36 (+35,96)

17,060,66 (+40,71)

17,431,89 (+42,73)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23,609,01 (-17,22)

23,973,81 (-33,52)

24,317 (-21,03)

Euro

EUR

25,648,44 (+90,50)

25,782,47 (+95,22)

26,416,99 (+99,11)

Bảng Anh

GBP

28,786,66 (+113,30)

29,007,08 (+117,60)

29,518,74 (+113,12)

Yên Nhật

JPY

209,85 (-1,79)

211,57 (-1,62)

217,07 (-1,63)

Đô la Singapore

SGD

16,364,30 (+66,29)

16,471,85 (+72,30)

16,822,81 (+76,44)

Bạc Thái

THB

684,91 (+0,87)

720,06 (+0,95)

769,77 (+1,19)

Kip Lào

LAK

0

2,25

2,55

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Đô la Hồng Kông

HKD

2,808,66 (-0,06)

2,946,65 (-0,53)

3,056,11 (-0,18)

Ðô la New Zealand

NZD

14,686,50 (+283)

14,773,40 (+283,20)

15,083 (+303,33)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,425,26 (+10,32)

2,543,05 (+10,46)

Nhân Dân Tệ

CNY

3,208,79 (+9,89)

3,225,84 (+4,40)

3,337,46 (+5,46)

Won Hàn Quốc

KRW

17 (+0,10)

18,36 (+0,26)

20,41 (-0,10)

Krone Na Uy

NOK

0

2,367,14 (+19,34)

2,487,75 (+19,99)

Đô la Đài Loan

TWD

704,88 (+2,05)

778,75 (+0,94)

823,01 (+0,89)

Peso Philippin

PHP

0

452

482

Ringit Malaysia

MYR

5,126,11 (+54,81

5,319,46 (+21,82)

5,570,64 (+30,16)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,411,98 (+12,52)

3,575,14 (+13,48)

Rupee Ấn Độ

INR

0

309,08 (+1,72)

321,20 (+1,78)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75,279,50 (-32,39)

78,233,13 (-33,63)

Rúp Nga

RUB

0

322,35 (+1,50)

385,20 (+2,61

Rian Ả(-Rập(-Xê(-Út

SAR

0

6,180,84 (-1,02)

6,423,35 (-1,05)

 

ZAR

0

1,579

1,980

Tỷ giá USD thế giới tiếp tục giảm
USD Index giảm 0,15% xuống 97,670 điểm vào lúc 6h30 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,09% lên 1,1178. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,18% lên 1,2571. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,11% lên 108,78.
Tỷ giá các loại tiền tệ an toàn như USD và đồng yen Nhật đều giảm trong bối cảnh nhu cầu đầu tư rủi ro tăng lên nhờ tâm lí lạc quan về triển vọng phục hồi kinh tế sau giai đoạn suy thoái bởi đại dịch COVID-19.
Chứng khoán Mỹ được cải thiện khi việc tái mở cửa nền kinh tế đã làm lu mờ những lo ngại về căng thẳng Washington – Bắc Kinh. Mazen Issa, chiến lược gia FX cao cấp tại TD Securities, nhận định tình trạng bất ổn tại Mỹ có thể sẽ tiếp diễn vì mức độ căng thẳng của cuộc biểu tình đã lan rộng ra bên ngoài quốc gia này.
Ở một diễn biến khác, các loại tiền tệ rủi ro gồm đồng đô la Úc đã tăng 0,84% lên 0,6854 USD. Trước đó, đồng tiền này đã đạt 0,6869 USD - mức đỉnh kể từ ngày 23/1. Nền kinh tế Úc đang dần mở cửa trở lại sau khi trải qua quí tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại khủng hoảng những năm 1930.
Trong khi đó, đồng euro đang được hỗ trợ bởi kì vọng rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ đưa ra nhiều biện pháp kích thích trong cuộc họp sẽ diễn ra vào thứ Năm (4/6).
Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất gói tài chính trị giá 1,85 nghìn tỉ euro (tương đương 2,04 nghìn tỉ USD) nhằm cải thiện nền kinh tế khu vực, giúp giảm bớt áp lực tại châu Âu. Ngoài ra, nhiều nhà kinh tế dự kiến Chương trình Pandemic Emergency Purchase Programme (PEPP) trị giá 750 tỉ euro sẽ được tăng thêm 500 tỉ euro.
Đồng bảng Anh đã leo lên mức cao nhất trong một tháng so với đồng bạc xanh vào thứ Ba (2/6) nhờ những dấu hiệu cho thấy Anh có thể sẵn sàng thỏa hiệp với một số điều khoản quan trọng trong vòng đàm phán Brexit mới với Liên minh châu Âu, theo tin tổng hợp từ Reuters.

Nguồn: VITIC