(VINANET) – Giá vàng giảm xuống mức thấp nhất 6 tháng trong phiên giao dịch 19/12 (kết thúc vào rạng sáng 20/12 giờ VN) do hoạt độngbán ra mạnh khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm quy mô kích thích thích kinh tế, trong khi dầu và khí gas cùng một số nông sarnn khác tăng giá.

Đồng cũng giảm cùng xu hướng với giá vàng do chịu ản hưởng từ quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ảnh hưởng tới nhu cầu một số hàng hóa tính theo USD từ những nhà đầu tư nắm giữ những tiền tệ khác.

Nhưng đường thô tăng giá từ mức thấp nhất 3 năm rưỡi.

Lúa mì hồi phục từ mức thấp nhất 18 tháng và ngô tăng, nhờ hoạt động mua bù sau khi giá giảm gần đây.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng gần nửa phần trăm nhờ dầu, đường thô và lúa mì tăng giá, cùng với khí gas, dầu đốt và xăng.

12 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số CRB tăng, với khí gas tăng 4%, là mặt hàng tăng giá mạnh nhất.

Vàng giảm gần 2% xuống 1.196,31 USD/ounce, thấp nhất kể từ cuối tháng 6, do Fed cắt giảm kích thích kinh tế.

Fed giảm kích thích kinh tế 10 tỷ USD mỗi tháng xuống 75 tỷ USD. Trong dự báo hàng quý, ngân hàng trung ương Mỹ giảm dự báo về cả lạm phát và thất nghiệp trong mấy năm tới.

Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu thô tăng hơn 1%, được thúc đẩy bởi các nhà lọc dầu cần dầu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sản phẩm chưng cất gia tăng. Các thương gia cũng đã mua bù một số hợp đồng, kích thích giá tăng.

Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 1 tăng 75 US cent lên 98,61 USD/thùng.

Khí gas giao dịch quanh mức 4,43 USD/mBtu tại New York, sao số liệu cho thấy tồn trữ khí gas của Mỹ giảm mạnh trong tuần qua do nhu cầu tăng bởi thời tiết lạnh.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
So với đầu năm (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
 98,56
 0,76
 0,8%
7,3%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
 110,23
 0,60
 0,6%
 -0,8%
Khí thiên nhiên
 USD/gallon
 4,468
0,217
 5,1%
 33,3%
Vàng giao ngay
 USD/ounce
 1195,20
 -41,10
-3,3%
-28,7%
Vàng kỳ hạn
 USD/ounce
 1197,00
 -20,62
-1,7%
-28,5%
Đồng Mỹ
US cent/lb
3,34
-0,02
-0,6%
 -8,5%
Đồng LME
USD/tấn
7225,50
 -44,50
-0,6%
 -8,9%
Dollar
 
80,639
0,532
 0,7%
5,0%
 CRB
          
281,324
1,137
 0,4%
 -4,6%
Ngô Mỹ
 US cent/bushel
 430,50
 5,50
 1,3%
-38,3%
Đậu tương Mỹ
 US cent/bushel
1326,00
 3,00
 0,2%
 -6,5%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
 610,50
-2,00
-0,3%
-21,5%
Cà phê arabica
 US cent/lb
113,70
-2,25
-1,9%
-20,9%
Cacao Mỹ
USD/tấn
 2795,00
25,00
 0,9%
 25,0%
Đường thô
US cent/lb
 16,18
 0,29
 1,8%
-17,1%
Bạc Mỹ
 USD/ounce
19,470
 -0,009
-4,4%
-35,6%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
 1318,30
 -24,40
-1,8%
-14,3%
Palladium Mỹ
USD/ounce
696,95
-2,50
-0,4%
 -0,9%
(T.H – Reuters)