Dầu thô Brent giảm xuống dưới 103 USD do tồn trữ xăng tăng
Vàng giảm bởi Bernanke cảnh báo về tỷ lệ lãi suất Mỹ
Đồng cao nhất 6 tuần do chưa có tin hãng Grasberg sẽ khôi phục sản xuất

(VINANET) Giá dầu giảm trong phiên giao dịch 22/5 sau số liệu cho thấy tồn trữ xăng của Mỹ - nước tiêu thụ dầu hàng đầu thế giới – vượt dự kiến và vàng cũng giảm sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cảnh báo những rủi ro khi giữ tỷ lệ lãi suất quá thấp.

Giá các kim loại cơ bản và ngũ cốc tăng, bù lại một số hàng hóa giảm.

Đồng cao nhất 6 tuần do mỏ đồng Grasberg của Indonesia tiếp tục ngừng sản xuất sau khi sập hầm làm chết 28 công nhân tại mỏ đồng lớn thứ 2 thế giới.

Ngô và lúa mì tăng do hoạt động mua mạnh.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm hơn nửa phần trăm, xuống mức thấp nhất gần 1 tuần. 11 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số giảm, với dầu thô và dầu đốt nằm trong số những hàng hóa giảm mạnh nhất, giảm 2% mỗi loại. Ngô tăng mạnh nhất, tăng 3%.

Số liệu về EIA ảnh hưởng tới giá dầu

Dầu giảm sau số liệu cho thấy tồn trữ xăng Mỹ tăng vượt dự kiến gây lo ngại nhu cầu trong mùa hè ở nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới có thể ít hơn dự kiến.

Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ cho biết tồn trữ xăng tăng 3 triệu thùng trong tuần qua, cho thấy thị trường nhiên liệu Mỹ có nguồn cung rất dồi dào dù trong mùa du lịch cao điểm.

Tồn trữ dầu thô giảm 338.000 thùng, chỉ bằng một nửa mức dự đoán là 800.000 thùng.

Dầu thô Brent kỳ hạn tham chiếu giá giảm 1,3% xuống 102,60 USD/thùng, trong khi dầu thô Mỹ giảm 2% xuống 94,28 USD.

Trên thị trường xăng Mỹ, hợp đồng kỳ hạn 1 tháng tại New york giá giảm gần 1% xuống 2,8194 USD/gallon. Xăng giảm gần 4% kể từ mức cao kỷ lục 2,93 USD hôm 17/5.

Vàng chịu áp lực giảm giá do phát biểu của ông Bernanke

Giá vàng giảm mạnh do các nhà đầu tư lo ngại bởi những lời điều trần trước quốc hội Mỹ của ông Bernanke, cảnh báo rủi ro nếu giữ tỷ lệ lãi suất quá thấp quá lâu và mở ra khả năng sẽ giảm mua trái phiếu.

Tả lời trước Quốc hội, ông Bernanke cho biết, sẽ duy trì gói kích thích kinh tế hiện tại cho đến khi nền kinh tế có tín hiệu tốt hơn, đồng thời, tương lai của gói kích thích này như thế nào sẽ được quyết định tại các cuộc họp tới đây của FED.
USD cũng tăng giá sau khi ông Bernake điều trần trước quốc hội, gây áp lực hơn nữa tới xu hướng giá vàng.

Giá vàng Mỹ kỳ hạn giao tháng 6 ở mức 1.367,4 USD, so với mức đóng cửa phiên trước 1.378,20 USD.

Đồng tăng do lo ngại về mỏ Grasberg

Giá đồng tăng sau khi Freeport McMoRan Copper và Gold Inc FCX.N cho biết họ sẽ chưa bắt đầu khôi phục sản xuất ở mỏ đồng Grasberg ở Indonesia cho đến khi chắc chắn về độ an toàn.

Sự gián đoạn nguồn cung, bao gồm cả sự sạt lở đất ở RIO.AX RIO.L Bingham Canyon của hãng Rio Tinto ở Utah, sự đóng cửa 2 nhà luyện đồng ở Ấn Độ và một số nhà luyện kim ở trung Quốc giảm sản xuất cũng hạn chế giá đồng.

Đồng xuống mức thấp nhất 18 tháng dưới 6.800 USD/tấn hồi đầu tháng này. Kể từ đó giá đã hồi phục bởi tin tưởng về sự hồi phục kinh tế Mỹ.

Trong phiên vừa qua, đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá tăng 7.475 USD/tấn, sau khi chạm mức 7.533,75 USD/tấn, cao nhất kể từ 12/4.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

94,07

-0,21

-0,22%

Dầu Brent

USD/thùng

102,34

-0,26

-0,25%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

63.810,00

-210,00

-0,33%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

4,20

+0,01

+0,31%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

282,08

+0,14

+0,05%

Dầu đốt

US cent/gallon

287,11

-0,25

-0,09%

Dầu khí

USD/tấn

862,25

-6,25

-0,72%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

76.080,00

-180,00

-0,24%

Vàng New York

USD/ounce

1.363,40

-4,00

-0,29%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.550,00

-6,00

-0,13%

Bạc New York

USD/ounce

22,23

-0,25

-1,10%

Bạc TOCOM

JPY/g

74,50

0,00

0,00%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.457,70

-11,15

-0,76%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

741,50

-4,47

-0,60%

Đồng

US cent/lb

336,60

+2,25

+0,67%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.475,00

+105,00

+1,42%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.883,00

+22,00

+1,18%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.880,00

+29,00

+1,57%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

21.470,00

+200,00

+0,94%

Ngô

US cent/bushel

656,50

-2,00

-0,30%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

690,25

+1,75

+0,25%

Lúa mạch

US cent/bushel

365,75

-0,75

-0,20%

Gạo thô

USD/cwt

15,35

+0,01

+0,03%

Đậu tương

US cent/bushel

1.501,00

+6,75

+0,45%

Khô đậu tương

USD/tấn

439,90

-0,70

-0,16%

Dầu đậu tương

US cent/lb

49,73

+0,09

+0,18%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

647,00

-0,30

-0,05%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.317,00

-28,00

-1,19%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

128,45

-4,25

-3,20%

Đường thô

US cent/lb

16,65

-0,21

-1,25%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

146,00

+2,95

+2,06%

Bông

US cent/lb

83,42

-0,44

-0,52%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.075,00

0,00

0,00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

308,90

+3,20

+1,05%

Cao su TOCOM

JPY/kg

286,60

-3,70

-1,27%

Ethanol CME

USD/gallon

2,39

+0,01

+0,38%

 (T.H – Reuters, Bloomberg)