Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 21/11 duy trì ổn định, dao động gần mức thấp nhất 5 tháng trong phiên trước đó, do các nhà đầu tư lo ngại dự trữ ở mức cao hơn và nền kinh tế Trung Quốc đang chậm lại.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 4 giảm 0,2 yên, xuống còn 189,3 yên (tương đương 1,68 USD)/kg. Giá cao su chạm mức thấp nhất kể từ ngày 23/6, ở mức 188 yên/kg trong phiên trước đó.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải đóng cửa giảm 25 NDT, xuống còn 13.295 NDT (tương đương 2.005 USD)/tấn.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan TOCOM tăng lên 4.815 tấn tính đến 10/11, tăng 749 tấn so với 4.066 tấn ngày 31/10.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm 0,8% ngày thứ hai (20/11), kéo dài sự suy giảm trước cuộc họp của OPEC vào tuần tới.
Giá đồng tăng cao ngày thứ hai (20/11), được hậu thuẫn bởi dự trữ suy giảm và giá bất động sản tại Trung Quốc tăng trở lại. Tuy nhiên, mức tăng được hạn chế bởi đồng đô la Mỹ mạnh hơn.
Đồng đô la Mỹ tăng so với đồng yên Nhật Bản trong ngày thứ hai (20/11), tăng phiên thứ hai liên tiếp lên 112,72 yên. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,61 yên trong phiên giao dịch châu Á ngày thứ ba (21/11).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 1,32% ngày thứ ba (21/11), sau khi thị trường chứng khoán toàn cầu tăng phiên trước đó, do niềm tin về tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã khiến các nhà đầu tư giảm bớt lo ngại về sự sụp đổ của cuộc đàm phán chính phủ liên minh tại Đức.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 20/11
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Dec
|
147,4
|
151
|
147
|
150,4
|
18-Jan
|
148,1
|
153
|
148,1
|
150,9
|
18-Feb
|
153,9
|
153,9
|
153,9
|
156,5
|
18-Mar
|
158,9
|
158,9
|
158,9
|
161,8
|
18-Apr
|
165,7
|
168,5
|
165,7
|
168,5
|
18-May
|
169,2
|
170,5
|
167,9
|
170,2
|
18-Jun
|
170,5
|
170,5
|
170,4
|
170,4
|
18-Jul
|
167,1
|
170,9
|
167
|
170,6
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Dec
|
139,7
|
139,7
|
138
|
139,2
|
18-Jan
|
141,1
|
141,1
|
139
|
139,7
|
18-Feb
|
141,6
|
142,1
|
140,9
|
141,6
|
18-Mar
|
144
|
144
|
142,2
|
142,8
|
18-Apr
|
145,8
|
145,8
|
144,2
|
144,7
|
18-May
|
147,1
|
147,3
|
146
|
146,6
|
18-Jun
|
147,9
|
148
|
147,3
|
147,7
|
Jul-18
|
148,4
|
149
|
148,4
|
148,6
|
18-Aug
|
149,2
|
149,8
|
148,6
|
149,6
|
18-Sep
|
150,1
|
150,9
|
150
|
150,1
|
18-Oct
|
150,3
|
150,7
|
150,3
|
150,4
|
18-Nov
|
151
|
151
|
150,5
|
150,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters