Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 27/12 tăng lên mức cao nhất 3 tháng, tăng phiên thứ 3 liên tiếp, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng và các nước sản xuất hàng đầu cắt giảm xuất khẩu.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 6 tăng 0,8 yên hoặc 0,4%, lên 212,9 yên (tương đương 1,88 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 28/9, ở mức 213,8 yên/kg trong phiên trước đó.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,8%, lên 14.300 NDT (tương đương 2.186 USD)/tấn.
Nhóm 3 nước sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới sẽ cắt giảm xuất khẩu lên đến 350.000 tấn đến tháng 3/2018, Bộ nông nghiệp Thái Lan cho biết, trong 1 nỗ lực nhằm hỗ trợ giá cao su trên thị trường toàn cầu suy giảm.
Nhập khẩu cao su tự nhiên của Trung Quốc trong tháng 11 giảm 14,9% so với cùng tháng năm ngoái, số liệu hải quan của nước này cho biết.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng lên mức cao nhất 2 năm rưỡi và giá dầu thô Mỹ đạt 60 USD/thùng trong phiên giao dịch thưa thớt trong ngày thứ ba (26/12), được thúc đẩy bởi thông tin vụ nổ đường ống dẫn dầu thô Libya, cũng việc cắt giảm nguồn cung của OPEC.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,3 yên trong phiên giao dịch châu Á ngày thứ tư (27/12), tương đương so với mức 113,28 yên ngày thứ ba (26/12).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì ổn định ngày thứ tư (27/12), sau khi chứng khoán phố Wall kết thúc ở mức thấp trong phiên giao dịch trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 26/12
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
166,5
|
169,4
|
166,5
|
168,3
|
18-Feb
|
168,4
|
171
|
168,4
|
171
|
18-Mar
|
173
|
175,5
|
173
|
175,5
|
18-Apr
|
174,5
|
181,5
|
174,5
|
181,5
|
18-May
|
182,8
|
183
|
182,8
|
183
|
18-Jun
|
185,5
|
185,5
|
185
|
186,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
146,5
|
149
|
144,8
|
148,6
|
18-Feb
|
145,8
|
147
|
145
|
146
|
18-Mar
|
148,7
|
149,3
|
146,3
|
147,7
|
18-Apr
|
151
|
151
|
148,3
|
149,4
|
18-May
|
151
|
152,6
|
149,3
|
150,9
|
18-Jun
|
153,8
|
154,2
|
152
|
152,3
|
Jul-18
|
153,3
|
155,1
|
153,2
|
153,3
|
18-Aug
|
156,6
|
157
|
154,3
|
154,7
|
18-Sep
|
156,3
|
157,6
|
155,7
|
156,2
|
18-Oct
|
158
|
158
|
156
|
156,4
|
18-Nov
|
159
|
159
|
156,4
|
156,6
|
18-Dec
|
157,3
|
158,5
|
157,1
|
157,2
|
Nguồn: VITIC/Reuters