Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu hôm nay tiếp tục ổn định. Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 8.850 đồng/kg, loại gạo thành phẩm IR 504 hè thu 10.200 đồng/kg; tấm 1 IR 504 hè thu ổn định ở mức 9.000 đồng/kg, giá cám vàng tăng 100 đồng/kg lên 6.050 đồng/kg.
 Giá lúa gạo ngày 14/10/2020

ĐVT: đồng/kg

Chủng loại

Ngày 14/10/2020

Thay đổi so với ngày 8/10/2020

NL IR 504

8.850

0

TP IR 504

10.200

0

Tấm 1 IR 504

9.000

0

Cám vàng

6.050

+100

Với mặt hàng gạo, giá duy trì ở mức ổn định. Cụ thể, gạo thường 10.000-11.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 16.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.200 đồng/kg; gạo nàng Hoa 16.500 đồng/kg.
Giá một số lúa tươi tại tỉnh An Giang hôm nay tăng nhẹ so với cuối tuần trước. Cụ thể IR 50404 5.900- 6.050 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; OM 5451 5.900-6.100 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; OM 9582 giá 6.100 đồng/kg tăng 50 đồng/kg.

Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 14-10-2020

ĐVT: đồng/kg

Tên mặt hàng

Giá mua của thương lái (đồng)

Giá bán tại chợ

(đồng)

Giá (+)(-) so với ngày 08-10

 

 

Lúa gạo

 

 

 

 

 

- Nếp vỏ (tươi)

-

 

 

 

- Nếp vỏ (khô)

6.800 - 7.000

 

 

 

- Lúa Jasmine

6.100 - 6.300

Lúa tươi

 

 

- Lúa IR 50404

5.900 - 6.050

+100

 

- Lúa OM 9577

6.100

+50

 

- Lúa OM 9582

6.100

+50

 

- Lúa Đài thơm 8

6.200 - 6.300

 

 

- Lúa OM 5451

5.900 - 6.100

+100

 

- Lúa Nàng Hoa 9

-

-

 

- Lúa OM 4218

-

-

 

- Lúa OM 6976

6.000 - 6.100

 

 

- Lúa Nhật

7.000 - 7.500

 

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

12.000

Lúa khô

 

 

- Lúa IR 50404 (khô)

7.000

 

 

- Lúa Đài thơm 8 (khô)

-

 

 

- Nếp ruột

 

13.000 - 14.000

 

 

- Gạo thường

 

10.000 - 11.500

 

 

- Gạo Nàng Nhen

 

16.000

 

 

- Gạo thơm thái hạt dài

 

18.000 - 19.000

 

 

- Gạo thơm Jasmine

 

14.500 - 15.500

 

 

- Gạo Hương Lài

 

19.200

 

 

- Gạo trắng thông dụng

 

11.500

 

 

- Gạo Sóc thường

 

14.500

 

 

- Gạo thơm Đài Loan trong

 

21.200

 

 

- Gạo Nàng Hoa

 

16.500

 

 

- Gạo Sóc Thái

 

17.500

 

 

- Tấm thường

 

12.500

 

 

- Tấm thơm

 

13.500

 

 

- Tấm lài

 

11.000

 

 

- Gạo Nhật

 

23.000

 

 

- Cám

 

6.000 - 6.200

 

 

 

Theo các thương lái, thời tiết tiếp tục mưa, nguồn gạo nguyên liệu về ít. Giá lúa và các giao dịch đều chững lại. Trong khi đó, gạo nguyên liệu hút hàng, tuy nhiên lượng lúa gạo ít, giá lúa tươi tăng nhẹ so với tuần trước.
Theo các doanh nghiệp, nhu cầu gạo đã chậm lại khi Philippines tạm dừng nhập khẩu gạo trong 2 tháng để hỗ trợ giá lúa gạo nội địa nước này khi bước vào vụ thu hoạch. Song, thị trường EU đang rộng mở với nhiều ưu đãi, các thị trường truyền thống tăng cầu một phần do ảnh hưởng dịch bệnh, là cơ hội tăng xuất khẩu gạo.

Nguồn: VITIC