Giá gạo nguyên liệu IR504 ổn định ở mức 9.800 đồng/kg; giá gạo thành phẩm xuất khẩu IR504 tăng 100 đồng/kg lên 11.100 đồng/kg; giá tấm 1 IR504 tăng 100 đồng/kg lên 10.000 đồng/kg; giá cám vàng ổn định 6.700 đồng/kg.

Giá lúa gạo ngày 18/11/2020

 ĐVT: đồng/kg

Chủng loại

Ngày 18/11/2020

Thay đổi so với ngày 16/11/2020

NL IR 504

9.800

0

TP IR 504

11.100

+100

Tấm 1 IR 504

10.000

+100

Cám vàng

6.700

0

Tại thị trường An Giang, giá một số loại lúa hôm nay tăng nhẹ 50-100 đồng/kg. Cụ thể: Lúa OM
Lúa OM 9577, OM 9582 tăng 50-100 đồng/kg lên 6.800 và 6.700- 6.800 đồng/kg; Lúa đài thơm 8 tăng 100 đồng/kg lên 6.900- 7.000 đồng/kg. Lúa OM6976 tăng 50 đồng/kg giá 6.600- 6.800 đồng/kg.
Giá các mặt hàng gạo tại An Giang duy trì ổn định so với hôm trước. Cụ thể, gạo thơm Jasmine dao động từ 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 16.500 đồng/kg; gạo hương lài 19.200 đồng/kg; gạo nàng nhen 16.000 đồng/kg; gạo Nhật 23.000 đồng/kg. Gạo Sóc Thái 17.000 đồng/kg. Gạo trắng 12.000 đồng/kg. Giá tấm thơm 14.000 đồng/kg. Tấm lài 11.000 đồng/kg. Gạo sóc thường 14.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 18-11-2020

ĐVT: đồng/kg

 

Tên mặt hàng

Giá mua của thương lái (đồng)

Giá bán tại chợ

(đồng)

Giá (+)(-) so với ngày hôm trước

Lúa gạo

 

 

 

- Nếp vỏ (tươi)

5.600- 5.850

 

 

- Nếp Long An (tươi)

6.400

 

 

- Nếp vỏ (khô)

 

 

 

- Lúa Jasmine

6.600 - 6.700

Lúa tươi

 

- Lúa IR 50404

6.400 - 6.650

 

- Lúa OM 9577

6.800

+50

- Lúa OM 9582

6.700 - 6.800

+100

- Lúa Đài thơm 8

6.900 - 7.000

+100

- Lúa OM 5451

6.400 - 6.500

 

- Lúa OM 4900

 

 

- Lúa OM 6976

6.600 - 6.800

+50

- Lúa Nhật

7.500 - 7.600

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

12.000

Lúa khô

 

- Lúa IR 50404 (khô)

 

 

- Lúa Đài thơm 8 (khô)

-

 

- Nếp ruột

 

13.000 - 14.000

 

- Gạo thường

 

10.500 - 11.500

 

- Gạo Nàng Nhen

 

16.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

 

18.000 - 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

 

13.000 - 14.000

 

- Gạo Hương Lài

 

19.200

 

- Gạo trắng thông dụng

 

12.000

 

- Gạo Sóc thường

 

14.000

 

- Gạo thơm Đài Loan trong

 

20.000

 

- Gạo Nàng Hoa

 

16.500

 

- Gạo Sóc Thái

 

18.000

+1.000

- Tấm thường

 

12.500

 

- Tấm thơm

 

14.000

 

- Tấm lài

 

11.000

 

- Gạo Nhật

 

23.000

 

- Cám

 

5.800 - 6.000

 

Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ổn định, giá lúa gạo đứng ở mức cao.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 493-497 USD/tấn. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2020 cả nước xuất khẩu 362.930 tấn gạo, thu về 192,01 triệu USD, giá trung bình 529 USD/tấn, giảm 5,8% về lượng và giảm 1,9% kim ngạch so với tháng 9/2020 nhưng tăng 4,1% về giá. So với tháng 10/2019 cũng giảm 19,2% về lượng và giảm 7,7% kim ngạch nhưng tăng 14,3% về giá.
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2020 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 5,35 triệu tấn (giảm 2,8% so với 10 tháng đầu năm 2019), thu về gần 2,64 tỷ USD (tăng 9,5%), giá trung bình đạt 493,3 USD/tấn (tăng 12,7%).

Nguồn: VITIC