Giá cà phê trong nước

Diễn đàn của người làm cà phê

Loại cà phê

Địa phương

ĐVT

Giá TB hôm nay

+/- chênh lệch

Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*

Xuất khẩu, FOB

USD/tấn

1.428

+135

 

Nhân xô

Đắk Lắk

VNĐ/kg

31.900

-100

Lâm Đồng

VNĐ/kg

31.400

-100

Gia Lai

VNĐ/kg

31.700

-100

Đắk Nông

VNĐ/kg

31.700

-100

* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước

Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch tiếp tục lao dốc. Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn New York trừ 1,75 cent, tương đương 1,61% xuống ở 107,2 US cent/lb. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11 trên sàn London trừ 22 USD, tương đương 1,71% chốt tại 1.268 USD/tấn.

Giá cà phê Robusta giao dịch tại London

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá

Thay đổi

% thay đổi

Khối lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Kỳ hạn

Giá

Thay đổi

thay đổi

Khối lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

11/20

1268

-22

-1,71

6373

1301

1258

1294

01/21

1293

-18

-1,37

8347

1321

1280

1318

03/21

1310

-17

-1,28

3858

1337

1299

1332

Đơn vị tính: USD/Tấn Giá cà phê| Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn           

Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá Giá cà phê

Thay đổi

%

thay đổi

Khối lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

12/20

107,2

-1,75

-1,61

19938

109,7

106,6

108,65

03/21

109,4

-1,55

-1,40

10881

111,75

108,75

110,8

05/21

110,95

-1,4

-1,25

5706

113

110,2

112,5

07/21

112,4

-1,35

-1,19

3843

114,2

111,65

113,5

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Brazil đẩy mạnh bán ra khi kết thúc vụ mùa bội thu khiến thị trường arabica chịu áp lực giảm giá.
Các nhà sản xuất cà phê Colombia đang chuẩn bị ứng phó với hiện tượng thời tiết La Nina, có thể gây mưa nhiều hơn mức bình thường, khiến bệnh gỉ sắt trên lá cây cà phê diễn biến phức tạp.
Dẫn nguồn Diễn đàn của người làm cà phê, theo một thống kê về xuất khẩu cà phê từ các nước không phải là thành viên của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), trong 11 tháng đầu niên vụ cà phê 2019/20 đạt tổng cộng 10,04 triệu bao (bao 60 kg), giảm 7,5% so với cùng kỳ niên vụ trước.
Trong niên vụ 2019/20, Brazil bước vào năm mất mùa trong chu kì sản xuất hai năm một lần và tổng sản lượng thu hoạch ước tính là 58 triệu bao, ít hơn 10,9% so với niên vụ trước.
Sản lượng cà phê arabica của Brazil giảm 17,4% xuống 37 triệu bao trong khi sản lượng robusta của nước này tăng 3,4% lên 21 triệu bao.
Sản lượng của Việt Nam ước tính đạt 31,5 triệu bao trong niên vụ 2019/20, cao hơn 0,7% so với niên vụ trước.
Tổng sản lượng của Colombia ước tính đạt 14,1 triệu bao, cao hơn 1,7% so với niên vụ 2018/19 nhờ sự tăng trưởng mạnh trong ba tháng đầu năm trước khi giá giảm và thời tiết trở nên bất lợi.
Sau ba năm sụt giảm, sản lượng tại Indonesia niên vụ 2019/20 dự báo tăng 16,5% lên 11,2 triệu bao do thời tiết thuận lợi.

Nguồn: VITIC/Reuters