Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.258
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.100
|
0
|
Lâm Đồng
|
30.600
|
0
|
Gia Lai
|
30.900
|
0
|
Đắk Nông
|
30.900
|
0
|
Hồ tiêu
|
41.500
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.270
|
-10
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê hôm nay sát với mức giá của ngày 12/5 tuần trước. Tính chung cả tuần, giá không có nhiều thay đổi mặc dù liên tục biến động.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá arabica kỳ hạn tháng 7/2020 tăng 0,15 US cent, tương đương 0,14% lên 106,85 US cent/lb; robusta giao cùng kỳ hạn cộng 10 USD, tương đương 0,86% lên ở 1.178 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
1178
|
+10
|
+0.86 %
|
6747
|
1188
|
1168
|
1171
|
63242
|
09/20
|
1197
|
+9
|
+0.76 %
|
3257
|
1207
|
1190
|
1195
|
35858
|
11/20
|
1215
|
+10
|
+0.83 %
|
830
|
1225
|
1209
|
1214
|
18379
|
01/21
|
1234
|
+9
|
+0.73 %
|
222
|
1244
|
1228
|
1233
|
11080
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
106.85
|
+0.15
|
+0.14 %
|
12532
|
109.15
|
106.55
|
108.05
|
80055
|
09/20
|
108
|
+0.05
|
+0.05 %
|
6047
|
110.20
|
107.75
|
109.15
|
50001
|
12/20
|
109.75
|
-0.05
|
-0.05 %
|
2856
|
111.95
|
109.55
|
110.75
|
50744
|
03/21
|
111.55
|
-0.1
|
-0.09 %
|
1384
|
113.60
|
111.45
|
112.55
|
23873
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê arabica trong tháng 3/2020 đạt 10,.400 tấn, trị giá 24,71 triệu USD, tăng 31,9% về lượng và tăng 45,3% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung quí I/2020, xuất khẩu cà phê arabica đạt 26,.600 tấn, trị giá 62,17 triệu USD, tăng 26,4% về lượng và tăng 39% về trị giá so với cùng kì năm ngoái.
Mỹ là thị trường xuất khẩu cà phê arabica lớn nhất trong quí I/2020, lượng đạt 10.100 tấn, trị giá gần 24,60 triệu USD, tăng 36,3% về lượng và tăng 44,2% về trị giá so với cùng kì năm 2019. Giá xuất khẩu bình quân cà phê arabica sang thị trường Mỹ trong quí I/2020 đạt mức 2.433 USD, tăng 5,8% so với quí I/2019.
Thị trường xuất khẩu cà phê arabica lớn thứ hai là Bỉ, với lượng đạt 5.500 tấn, trị giá 12,13 triệu USD trong quí I/2020, tăng 39,9% về lượng và tăng 55,9% về trị so với cùng kì năm 2019. Giá xuất khẩu cà phê arabica sang thị trường Bỉ trong quí I/2020 đạt mức 2.186 USD/tấn, tăng 11,5% so với cùng kì năm 2019.
Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê Ethiopia, xuất khẩu cà phê của nước này tăng lên dù virus corona gây trở ngại cho các hoạt động thương mại toàn cầu. Trong 9 tháng qua, quốc gia này đã thu về 561 triệu USD từ xuất khẩu cà phê arabica.
Nguồn cung cà phê arabica của Ethiopia cho các quốc gia như Đức, Nhật Bản, Anh, Arab Saudi và Mỹ đang tiến hành mà không có bất kì sự cản trở nào, cũng theo Hiệp hội này. Tuy nhiên, theo 2Merkato, việc xuất khẩu cà phê đặc sản, chiếm 20% xuất khẩu cà phê của Ethiopia, đã chịu một tổn thất đáng kể.