Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.537
|
+135
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.500
|
-300
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.000
|
-300
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
33.400
|
-300
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
33.400
|
-300
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Cơn bão số 13 – Vamco chỉ gây mưa nhẹ ở phía bắc vùng cà phê Tây nguyên và thu hoạch vụ mùa robusta mới bắt đầu được tăng tốc.
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch tiếp tục trái chiều. Giá arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn New York cộng 3,55 cent, tương đương 3,06% lên 119,75 US cent/lb. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn London giảm 14 USD, tương đương 0,99% xuống 1.402 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
11/20
|
1383
|
-20
|
-1,43
|
7
|
1418
|
1415
|
1415
|
01/21
|
1402
|
-14
|
-0,99
|
13707
|
1448
|
1399
|
1414
|
03/21
|
1409
|
-14
|
-0,98
|
10070
|
1445
|
1407
|
1418
|
05/21
|
1421
|
-14
|
-0,98
|
3772
|
1456
|
1420
|
1430
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
119,75
|
+3,55
|
+3,06
|
11870
|
121,1
|
116,35
|
116,5
|
03/21
|
122,85
|
+3,35
|
+2,80
|
38612
|
124,3
|
119,7
|
119,7
|
05/21
|
124,7
|
+3,35
|
+2,76
|
9982
|
126,15
|
121,6
|
121,6
|
07/21
|
126,15
|
+3,25
|
+2,64
|
5479
|
127,45
|
123,1
|
123,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Sự lạc quan, phấn khích ban đầu về loại vắc xin covid-19 mới đã dịu lại. Giá robusta sụt giảm khi Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tuyên bố sẵn sàng hiệu chỉnh các chính sách, đưa lãi suất cơ bản về mức 0% và áp dụng lãi suất -0,5% trở lại với các khoản dự trữ, để hỗ trợ nền kinh tế Eurozone hiện đang đối diện với làn sóng Covid-19 lần thứ hai. Trong khi đó, các đại lý vẫn đang theo dõi sát tình hình bão Iota – đang xảy ra ở trung Mỹ, khu vực sản xuất arabica chủ chốt khiến giá arabica tiếp tục đi lên.
Theo số liệu từ Cecafe, xuất khẩu của Brazil trong 10 tháng đầu năm đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây, cả về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu cà phê arabica chiếm 78,4% tổng giá trị.
Trong 10 tháng đầu năm 2020, Brazil đã xuất khẩu hơn 35 triệu bao cà phê, tăng 1,9% so với cùng kì năm trước, giá trị xuất khẩu cũng tăng 3% lên 4,4 tỉ USD. Các thị trường xuất khẩu chính của cà phê Brazil là Mỹ, Đức, Bỉ, Italy, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kì và Nga.