Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
49.000
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
47.500
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
49.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
50.500
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
49.500
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
47.000
|
tintaynguyen.com
Dẫn nguồn Tin tức Việt Nam, dự báo từ nay tới cuối năm, giá tiêu sẽ còn tiếp tục duy trì ở mức thấp, thậm chí có thể giảm nữa do những diện tích tiêu trồng từ năm 2016 – 2017 ở các nước sản xuất lớn nay đến lúc cho sản lượng cao. Một số chuyên gia trong ngành dự báo giá tiêu Việt Nam có thể giảm xuống chỉ 36-38 nghìn đồng/kg trong năm nay, thậm chí có thể xuống 35 nghìn đồng.
Tuy nhiên, từ cuối năm 2020 giá có thể bắt đầu hồi phục khi cung – cầu trở về mức cân bằng và nhiều doanh nghiệp tăng cường mua tích trữ nhân lúc giá tiêu thấp. Từ năm 2021 khả năng giá bắt đầu tăng lên khi sản lượng của hầu hết các nước đều giảm mạnh, kể cả ở Việt Nam. Chất lượng hạt tiêu tăng lên và chi phí lao động cao cũng sẽ góp phần đẩy giá tiêu đi lên kể từ năm tới.
Theo nguồn tin từ giatieu.com (giá tiêu được cập nhật 15 phút một lần), trên thị trường thế giới, hôm nay (24/6/2020), tại sàn Kochi - Ấn Độ, giá giao ngay chốt ở 33.180 rupee/tạ; giá kỳ hạn tháng 6/20 giữ nguyên mức 33.600 rupee/tạ.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
GIAO NGAY
|
33180
|
0
|
0.00
|
0
|
33180
|
33180
|
33180
|
33180
|
0
|
06/20
|
33600
|
0
|
0.00
|
0
|
33600
|
33600
|
33600
|
33600
|
0
|
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 18/6/2020 đến ngày 24/6/2020 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 304,64 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo dữ liệu thống kê của IPC, giá tiêu thế giới trong tháng 5/2020 nhìn chung có sự biến động trái chiều. Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 Gr/l-Asta tăng 15%, loại 550 Gr/l-Asta tăng 14,55% , có mức tăng cao nhất, trong khi giá tiêu đen Indonesia loại ASTA tăng 5,39 % và tiêu đen đặc chủng MG1 Ấn Độ giảm 0,52%. Giá tiêu trắng Việt Nam loại FAQ tăng 15,23% , tiêu trắng Indonesia tăng 3,28% trong khi tiêu trắng Trung Quốc giảm 3,71%.