Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
38.000
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
37.000
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
38.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
39.500
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
38.500
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
37.500
|
tintaynguyen.com
Theo báo cáo của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu tháng 3/2020 đạt 40.297 tấn tiêu các loại, với giá trị kim ngạch 83,05 triệu USD, tăng 57,35% về lượng và tăng 26,03% về giá trị so với tháng trước, đưa xuất khẩu tiêu 3 tháng đầu năm lên 80.680 tấn và 176,29 triệu USD, tăng 13,81% về lượng nhưng lại giảm 6,95% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ đạt 2.061 USD/tấn, giảm 7,45% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 2/2020.
Theo nguồn tin từ giatieu.com (giá tiêu được cập nhật 15 phút một lần), trên thị trường thế giới, tại sàn Kochi - Ấn Độ hôm nay (30/4/2020) tiếp tục xuống dốc. Giá giao ngay giảm 150 rupee, tương đương 0,45% xuống ở 33.350 rupee/tạ, giá kỳ hạn tháng 4/2020 giữ vững tại 32.530 rupee/tạ.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
GIAO NGAY
|
33350
|
-150
|
-0.45
|
0
|
33350
|
33250
|
33250
|
33500
|
0
|
04/20
|
32530
|
0
|
0.00
|
0
|
32530
|
32530
|
32530
|
32530
|
0
|
giatieu.com
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 30/4/2020 đến ngày 06/5/2020 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 307,43 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), loại hồ tiêu nổi tiếng với chứng nhận Chỉ dẫn địa lý (GI) từ Liên minh châu Âu (EU) này của Campuchia đã gặp khó khăn trong xuất khẩu do sự bùng phát của đại dịch COVID-19, tờ Khmer Times đưa tin ngày 28/4.
Trên khắp tỉnh Kampot, các đồn điền hồ tiêu bao phủ hơn 290 ha đất. Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA) có tổng cộng 455 thành viên, bao gồm cả nông dân và chủ đồn điền.
Trước đây, các thị trường chính của hồ tiêu Kampot là EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Hạt tiêu đen được bán với mức giá 15.000 USD/tấn, trong khi đó giá hạt tiêu đỏ và hạt tiêu trắng lần lượt là 25.000 USD/tấn và 28.000 USD/tấn, theo KPPA.
Hồ tiêu Kampot đã được cấp chứng nhận Chỉ dẫn địa lý (GI) từ EU vào năm 2016. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Năm ngoái, KPPA đã thu hoạch tổng cộng 120 tấn hạt tiêu trong đó khoảng 40% được xuất khẩu sang nước ngoài.