Tại miền Bắc giá tăng nhẹ
Giá lợn hơi tại Hưng Yên tăng nhẹ 500 - 1.000 đồng lên 48.000 đ/kg, có nơi lên tới 49.000 đ/kg; tại Quảng Ninh 50.000 đ/kg; các địa phương còn lại, giá ít thay đổi so với ngày hôm trước. Cụ thể, tại Hà Nam, Phú Thọ, Điện Biên, Tuyên Quang 44.000 - 46.000 đ/kg; Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình 47.000 - 47.500 đ/kg; tại Thái Nguyên, Thái Bình, Nam Định, Lào Cai, Hải Dương phổ biến 48.000 - 50.000 đ/kg.
Về tình hình dịch tả heo châu Phi (ASF), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết lũy kế từ đầu tháng 2 đến ngày 20/8/2019, dịch ASF đã xảy ra tại 6.959 xã thuộc 592 huyện của 63 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là hơn 4,4 triệu con, với tổng trọng lượng là 255.505 tấn.
Trong đó, có 4.386 xã thuộc 582 huyện của 63 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là hơn 2,9 triệu con chưa qua 30 ngày; 2.573 xã thuộc 355 huyện của 53 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là hơn 1,5 triệu con đã qua 30 ngày; 400 xã thuộc 196 huyện của 42 tỉnh, thành phố có dịch bệnh đã qua 30 ngày nhưng sau đó lại phát sinh lợn bệnh.
Tại miền Trung, Tây Nguyên tương đối ổn định
Nhìn chung, giá lợn hơi tại khu vực duy trì ổn định hơn so với hai miền còn lại trong thời gian qua, giao dịch trong khoảng 35.000 - 46.000 đ/kg; trong đó, tại các tỉnh Bắc Trung Bộ 41.000 - 46.000 đ/kg, với Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh đạt mức giá tốt nhất, 46.000 - 47.000 đ/kg; khu vực Nam Trung Bộ 35.000 - 41.000 đ/kg; tại Đắk Lắk, giá lợn tăng 2.000 đ/kg lên 40.000 - 42.000 đ/kg.
Tại miền Nam tăng trở lại trên diện rộng
Giá lợn hơi tại Cẩm Mỹ, Đồng Nai tăng 2.000 đ/kg lên 46.000 đ/kg, còn mức giá phổ biến là 41.000 - 42.000 đ/kg; tại Bình Dương, giá tăng 2.000 đ/kg lên 44.000 đ/kg, Cà Mau tăng 3.000 đ/kg lên 36.000 đ/kg; tại Tây Ninh tăng mạnh nhất 4.000 đ/kg, lên 42.000 đ/kg, Bình Phước cũng trở lại mức 41.000 đồng; Trà Vinh tăng nhẹ 1.000 đ/kg đạt 38.000 đ/kg so với mức 37.000 đ/kg của nhiều ngày trước đó. Tính chung toàn miền, giá lợn hơi đang dao động trong khoảng 36.000 - 46.000 đ/kg.
Dự báo giá lợn tiếp tục tăng
Nhiều địa phương hiện đã ổn định trở lại sau dịch tả lợn châu Phi nhưng nguồn cung giảm, nhu cầu tăng trở lại đẩy giá lợn tăng. Thêm vào đó, giá lợn hơi tại Trung Quốc đang tăng mạnh do cầu vượt cung quá nhiều. Giá lợn hơi tại 6 tỉnh giáp Việt Nam đã tăng lên 90.000 đ/kg và dự báo nguồn thịt lợn nước này còn tiếp tục khan hiếm. Trước tình hình này, dự báo, giá lợn hơi tại Trung Quốc sẽ tiếp tục căng thẳng do nước này đã dừng nhập khẩu thịt lợn của Mỹ và sẽ có xu hướng nhập từ các nước khác, trong đó có Việt Nam. Do vậy, giá lợn tại nhiều địa phương, nhất là phía Bắc sẽ chịu ảnh hưởng, và có thể tiếp tục tăng cao.
Giá lợn hơi ngày 10/9/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
47.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Dương
|
48.000-52.000
|
+3.000
|
Thái Bình
|
48.000-49.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
47.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Nam
|
45.000-49.000
|
Giữ nguyên
|
Hưng Yên
|
47.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Nam Định
|
47.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Ninh Bình
|
47.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
48.000-49.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
49.000-51.000
|
+1.000
|
Lào Cai
|
48.000-50.000
|
Giữ nguyên
|
Tuyên Quang
|
46.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Giang
|
49.000-50.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Kạn
|
47.000-49.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Thọ
|
45.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Nguyên
|
47.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Giang
|
46.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
46.000-48.000
|
+1.000
|
Lạng Sơn
|
48.000-52.000
|
Giữ nguyên
|
Hòa Bình
|
46.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
45.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Lai Châu
|
44.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Thanh Hóa
|
45.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
43.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Tĩnh
|
45.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Bình
|
40.000-44.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
36.000-40.000
|
-1.000
|
Quảng Ngãi
|
35.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
35.000-38.000
|
-1.000
|
Phú Yên
|
38.000-41.000
|
-1.000
|
Khánh Hòa
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Thuận
|
36.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Lắk
|
38.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Nông
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
39.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Nai
|
39.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
TP.HCM
|
38.000-43.000
|
+2.000
|
Bình Dương
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Phước
|
36.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
BR-VT
|
39.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Long An
|
35.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Tiền Giang
|
36.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
36.000-37.000
|
-1.000
|
Trà Vinh
|
36.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Sóc Trăng
|
36.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Long
|
35.000-38.000
|
-1.000
|
An Giang
|
38.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Cà Mau
|
40.000-44.000
|
Giữ nguyên
|
Tây Ninh
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Giá lợn hơi Trung Quốc giảm nhẹ
Giá lợn hơi hôm nay (10/9/2019) tại Trung Quốc bình quân giảm nhẹ 0,1 CNY/kg còn 27,52 CNY/kg (khoảng 89.562,63 đ/kg), nhưng vẫn tăng 0,4 CNY/kg so với tuần trước; biên độ tăng khoảng 0,04 - 0,76 CNY/kg, còn biên độ giảm 0,01 - 1 CNY/kg; giá cao nhất tại Quảng Đông, trung bình 32,04 CNY/kg (khoảng 104.272,77 đ/kg); thấp nhất tại Thanh Hải, trung bình 13 CNY/kg (tương đương 42.328,93 đ/kg).
Hôm nay, giá lợn tại Quảng Đông tăng mạnh, có mức giá cao nhất và tiếp tục lập kỉ lục mới, tăng 0,36 CNY/kg so với ngày hôm trước.
Đà tăng ở miền Đông, Tây Bắc, Trung, Bắc, Nam và Đông Bắc Trung Quốc đã phục hồi và ổn định với xu hướng tăng vừa phải, riêng Thượng Hải giảm 1 CNY/kg và Nội Mông Cổ giảm 0,83 CNY/kg. Tuy nhiên, với nguồn cung bổ sung tại một số khu vực trên cả nước, giá lợn hơi tiếp tục giảm.
Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành
Tỉnh, thành
|
Giá lợn hơi (CNY/kg)
|
Hồ Nam
|
28 – 33
|
Trùng Khánh
|
26 - 33
|
Giang Tây
|
28,4 – 32
|
Vân Nam
|
19 – 23
|
Quảng Đông
|
31 – 33
|
Quảng Tây
|
26,5 – 30
|
1 CNY = 3.254,33 đồng
|
Nguồn: VITIC tổng hợp