Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.524
|
Trừ lùi: +180
|
Đắk Lăk
|
32.600
|
0
|
Lâm Đồng
|
32.100
|
0
|
Gia Lai
|
32.500
|
0
|
Đắk Nông
|
32.500
|
0
|
Hồ tiêu
|
46.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.090
|
0
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Diện tích canh tác không đổi với hơn 95% sản lượng là cà phê robusta. Trong giai đoạn từ tháng 2 – tháng 5, cây cà phê cần tưới tiêu để đảm bảo tỉ lệ ra hoa và đậu quả, nhưng lượng mưa lại ở mức dưới trung bình ở nhiều khu vực trồng trọt chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các chính sách duy trì diện tích cà phê ở mức xấp xỉ 600.000 ha và khuyến khích nông dân chuyển sang trồng các loại cây trồng khác, nơi điều kiện không thuận lợi cho canh tác cà phê.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 9/2020 trên sàn New York mất 1,05 cent, tương đương 1,89% xuống mức 117,9 US cent/lb; giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 7 USD, tương đương 0,52% lên ở 1.351 USD/tấn, trong khi các kỳ hạn còn lại đều sụt giảm.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
09/20
|
1351
|
+7
|
+0.52
|
13013
|
1355
|
1303
|
1340
|
1344
|
47182
|
11/20
|
1350
|
-11
|
-0.81
|
9936
|
1361
|
1319
|
1361
|
1361
|
38157
|
01/21
|
1363
|
-12
|
-0.87
|
3056
|
1370
|
1333
|
1370
|
1375
|
19231
|
03/21
|
1377
|
-13
|
-0.94
|
829
|
1383
|
1354
|
1383
|
1390
|
11837
|
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
09/20
|
117.90
|
-1.05
|
-1.89
|
28190
|
119.7
|
115.65
|
118.2
|
118.95
|
79849
|
12/20
|
120.50
|
-1.10
|
-1.93
|
22830
|
122.3
|
118.35
|
120.7
|
121.6
|
79869
|
03/21
|
122.30
|
-0.85
|
-1.83
|
9347
|
124
|
120.05
|
122.1
|
123.15
|
42743
|
05/21
|
123.20
|
-0.70
|
-1.69
|
3844
|
124.75
|
121.1
|
123.05
|
123.9
|
24057
|
Thời tiết khô hạn quá mức ở Brazil có thể ảnh hưởng tới sản lượng vụ mới. Safras & Mercado ước tính, đến nay cà phê Brazil đã thu hái 78%, tương đương 53 triệu bao (gồm 19 triệu bao robusta và 34 triệu bao arabica). Đơn vị này ước Brazil đạt 68 triệu bao trong năm nay.
Brazil là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất tại Italy với hơn một nửa thị phần tại thị trường nước này, theo sau là Ấn Độ với khoảng 20% thị phần và các nước xuất khẩu khác như Việt Nam và Uganda.
Ảnh hưởng từ dịch Covid-19 khiến các nhà xuất khẩu cà phê Ấn Độ phải đối mặt với sự sụt giảm mạnh về nhu cầu, và thậm chí còn đứng trước nguy cơ để tuột mất thị phần tại thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước này là Italy vào tay Uganda.