Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt tại 1.472 USD/tấn (FOB), chênh lệch +135 USD/tấn, cao hơn mức 1.466 USD/tấn (FOB) chốt phiên 01/10/2020.
Giá cà phê trong nước phiên 30/10
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.472
|
+135
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
-200
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.200
|
-200
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
32.600
|
-200
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
32.600
|
-200
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trong tháng 10, giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên có phiên thấp nhất 14/10 ở 30.700 – 31.100 đồng/kg và cao nhất phiên 28/10 khi chạm ngưỡng 33.000 đồng/kg. Mưa lớn và gió mạnh do bão đe dọa ảnh hưởng nghiêm trọng đến khu vực trồng cà phê chủ chốt của Việt Nam, khiến nhiều cây cà phê bị gãy đổ. Dự báo khu vực này sẽ thường xuyên có mưa trong 10 ngày tới gây ảnh hưởng đến việc thu hoạch.
Tin cơn bão xa Goni có thể ảnh hưởng đến vùng trồng cà phê của Việt Nam khi được dự báo sẽ đến vào đầu tháng 11 tới đây.
Trên thị trường thế giới, phiên giao dịch cuối tháng 10, giá arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn New York trừ 0,4 cent, tương đương 0,38% xuống ở 104,6 US cent/lb; trong phiên có lúc chạm mức thấp nhất ở 102,95 US cent/lb. Như vậy, arabica đã giảm 6,35 cent so với mức 110,95 US cent/lb chốt hồi đầu tháng.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11 trên sàn London giảm 11 USD, tương đương 0,83% chốt tại 1.316 USD/tấn; kỳ hạn giao xa tháng 1/21 giảm 10 USD, tương đương 0,74% xuống ở 1.337 USD/tấn. Robusta kỳ hạn tháng 11 ở hướng ngược lại khi có mức tăng 11 USD so với đầu tháng.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London phiên 30/10
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
11/20
|
1316
|
-11
|
-0,83
|
34
|
1314
|
1308
|
1314
|
01/21
|
1337
|
-10
|
-0,74
|
4876
|
1347
|
1325
|
1346
|
03/21
|
1345
|
-10
|
-0,74
|
2550
|
1354
|
1335
|
1353
|
05/21
|
1356
|
-9
|
-0,66
|
953
|
1364
|
1346
|
1364
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York phiên 30/10
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
104,6
|
-0,4
|
-0,38
|
16287
|
105,2
|
102,95
|
105
|
03/21
|
107,2
|
-0,5
|
-0,46
|
12140
|
107,8
|
105,7
|
107,7
|
05/21
|
108,9
|
-0,5
|
-0,46
|
4341
|
109,55
|
107,45
|
109,55
|
07/21
|
110,55
|
-0,45
|
-0,41
|
3334
|
111,05
|
109,1
|
111,05
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Dịch Covid-19 diễn biến xấu đi đã gây áp lực giảm giá cho thị trường hàng hóa toàn cầu. Số ca nhiễm Covid-19 trên thế giới tăng nhiều nhất từ trước tới nay khiến một số nước như Pháp, Đức áp dụng các biên pháp phong tỏa trở lại. Điều này khiến nhu cầu hàng hóa có nguy cơ bị sụt giảm mạnh.
Trong một năm mà mọi ngành nghề, lĩnh vực đều phải chống chọi với những thách thức do đại dịch COVID-19 gây ra, ngành cà phê cũng đã phải đối mặt với những bất ổn về doanh số bán hàng, dẫn nguồn Kinh tế và Tiêu dùng.
Mặc dù vậy, Cecafé tin chắc rằng xuất khẩu cà phê của Brazil vẫn tiếp tục như thường lệ, đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm đạt chất lượng và mang tính bền vững cao.
Đồng thời, trong quá trình xuất khẩu, Cecafé cam đoan tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp và qui tắc an toàn sức khỏe do Tổ chức Y tế Thế giới cũng như các tổ chức y tế công cộng đề ra.