Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 2/2020 đạt 53,07 triệu USD, tăng mạnh 44,5% so với tháng 1/2020 và tăng 53,2% so với tháng 2/2019; Tính chung 2 tháng đầu năm 2020 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 90,01 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Campuchia đứng đầu về tiêu thụ thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam, chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 16,4 triệu USD, tăng 7.3% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó riêng tháng 2/2020 tăng 19,5% so với tháng 1/2020 và tăng mạnh 63,4% so với tháng 2/2019.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc đạt 14,46 triệu USD, chiếm 16,1%, giảm 11,6%; riêng tháng 2/2020 xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu sang Trung Quốc tăng rất mạnh 92,1% so với tháng 1/2020 nhưng giảm 8,1% so với tháng 2/2019..
Xuất khẩu sang Ấn Độ tháng 2/2020 tăng rất mạnh 137,1% so với tháng 1/2020 và tăng 145,8% so với tháng 2/2019, đạt 9,12 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Ấn Độ 2 tháng đầu năm 2020 lên 12,97 triệu USD, chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 113,5% với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu sang Mỹ cũng tăng rất mạnh 173,1% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 10,77 triệu USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch; trong đó riêng tháng 2/2020 tăng 14,6% so với tháng 1/2020 và tăng 499,7% so với tháng 2/2019, đạt 5,76 triệu USD.
Trong 2 tháng đầu năm nay, ngoài 3 thị trường Mỹ, Ấn Độ và Campchia tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, còn có thị trường như: Campuchia Hàn Quốc cũng tăng 18,9%, đạt 2,81 triệu USD; còn lại các thị trường khác đều sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Nhật Bản giảm 57,6%, đạt 3,91 triệu USD; Bangladesh giảm 48,5%, đạt 0,94 triệu USD; Thái Lan giảm 43,6%, đạt 2,33 triệu USD.

Xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 2/2020

So với tháng 1/2020 (%)

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

53.070.079

44,47

90.009.765

6,59

100

Campuchia

8.930.595

19,53

16.402.189

7,27

18,22

Trung Quốc đại lục

9.523.932

92,12

14.460.700

-11,51

16,07

Ấn Độ

9.119.291

137,07

12.966.000

113,48

14,41

Mỹ

5.762.110

14,56

10.765.803

173,12

11,96

Malaysia

5.327.299

1,23

10.590.068

-2,18

11,77

Nhật Bản

1.905.664

-4,96

3.910.750

-57,61

4,34

Hàn Quốc

1.641.429

40,81

2.807.129

18,89

3,12

Philippines

2.013.814

210,9

2.661.548

-13,68

2,96

Đài Loan (TQ)

1.508.815

31,27

2.658.197

-18,11

2,95

Thái Lan

1.386.933

46,77

2.331.911

-43,64

2,59

Indonesia

646.469

83,55

1.254.944

-15,37

1,39

Bangladesh

789.157

436,25

936.318

-48,53

1,04

Singapore

170.439

-18,48

379.507

-14,25

0,42

 

 

Nguồn: VITIC