Xuất khẩu nhóm hàng này nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ đạt 707.702 tấn, trị giá 415,9 triệu USD, chiếm 28% tỷ trọng, tăng mạnh 970% về lượng và tăng 637% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Indonesia đạt 381.652 tấn, trị giá 225,2 triệu USD, chiếm 15% tỷ trọng, tăng 13% về lượng nhưng giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Campuchia là thị trường lớn thứ 3, đạt 478.976 tấn, tương đương 221,8 triệu USD, chiếm 18%, giảm 17,7% về lượng và giảm 31,6% về kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép tăng mạnh ở các thị trường như: Hàn Quốc (tăng 363% về lượng và tăng 188% về kim ngạch); Đức (tăng 405% về lượng và tăng 367,7% về kim ngạch); Nhật (tăng 127% về lượng và tăng 75% về kim ngạch); Đài Loan (tăng 328% về lượng và tăng 86% về kim ngạch)
Ngược lại, xuất khẩu sang Ai Cập, Ucraina, Thụy Sĩ lại sụt giảm rất mạnh từ 80 – 90% so với cùng kỳ.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 9 tháng đầu năm 2016 sụt giảm mạnh 39% về lượng và giảm 47% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục giảm do bị áp thuế chống bán phá giá.
Cục Ngoại thương (DFT) thuộc Bộ Thương mại Thái Lan vừa thông báo quyết định cuối cùng vụ việc điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm ống thép không gỉ (stainless pipe and tube) nhập khẩu từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam. Theo đó, Uỷ ban chống bán phá giá và trợ cấp Thái Lan đã quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với ống thép không gỉ từ Việt Nam với mức thuế là: 310,74%.
Trước đó, ngày 17/9/2015, Thái Lan đã khởi xướng điều tra ống thép không gỉ có mã HS: 7305.31.10.000; 7306.11.10.000; 7306.11.90.000; 7306.21.00.000; 7306.40.10.010; 7306.40.10.020; 7306.40.20.010; 7306.40.20.020; 7306.40.30.010; 7306.40.30.020; 7306.40.90.010; 7306.40.90.020; 7306.61.00.021 và 7306.61.00.022
sau khi xem xét đơn kiện của Công ty Thailand – German Products và Công ty Puerto The Millennium.
Ngày 7/7/2016 DFT đã thông báo gửi Bản dữ liệu trọng yếu (Essential Facts) kết luận điều tra và thông báo tổ chức phiên điều trần trong khuôn khổ vụ việc.
Về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép trong nước tháng 9/2016: Sản xuất các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên VSA tháng 9/2016 đạt 1.488.415 tấn, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2015, nhưng giảm 2,37 so với tháng trước. Tiêu thụ sản phẩm thép các loại tháng 9/2016 đạt 1.221.404 tấn, giảm 6,05% so với tháng 8/2016, nhưng tăng cao so với cùng kỳ 2015 là 23,6%.
 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK sắt thép 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

9T/2016

+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.529.858

1.450.168.113

+36,76

+12,63

Hoa Kỳ

707.702

415.926.209

+970,51

+636,64

Indonesia

381.652

225.202.793

+13,30

-7,91

Campuchia

478.976

221.792.613

-17,70

-31,56

Hàn Quốc

184.814

93.237.881

+362,93

+188,29

Thái Lan

126.815

83.907.182

-38,80

-47,13

Malaysia

147.352

77.860.693

-13,64

-28,90

Lào

113.555

61.793.144

-20,68

-37,45

Australia

37.396

20.745.532

+37,76

+6,10

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

20.737

16.263.291

-18,70

-38,61

Bỉ

9.106

15.584.293

+27,98

-2,67

Đài Loan

22.478

14.981.127

+328,56

+86,29

Italia

8.128

13.451.748

-31,48

-49,11

Myanmar

2.672

12.246.963

-82,75

+17,64

Philippines

14.953

9.887.148

-55,62

-38,83

Singapore

13.985

9.234.980

+12,94

-11,28

Bangladesh

12.755

7.445.790

-61,66

-57,04

Ấn Độ

7.440

6.874.550

-11,16

-25,47

Nga

7.239

6.047.512

+14,70

+1,19

Ả Rập Xê Út

9.540

5.169.170

-0,41

-4,22

Nhật Bản

4.251

4.805.459

+127,33

+75,21

Trung Quốc

3.263

4.211.726

+54,72

+21,18

Anh

1.339

2.378.988

-47,49

-52,46

Đức

1.192

1.449.344

+405,08

+367,67

Tây Ban Nha

854

1.289.372

+40,46

+3,98

Hồng Kông

629

1.067.162

+90,61

+43,04

Braxin

313

497.631

-93,34

-80,99

Ai Cập

364

173.254

-82,77

-86,41

Ucraina

65

114.541

-78,90

-71,41

Thuỵ Sĩ

6

42.787

*

*

Nguồn: Vinanet