Nửa đầu năm 2020, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Malaysia sụt giảm do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19. Trong 5 nhóm xuất khẩu đạt trị giá trăm triệu USD, chỉ duy nhất mặt hàng gạo có kim ngạch tăng nhẹ 5,89% đạt 146,76 triệu USD, 4 nhóm còn lại đều sụt giảm so với cùng kỳ.

Riêng với mặt hàng gạo, Malaysia là một trong những nước có nhu cầu nhập khẩu số lượng lớn trong các nước ASEAN, nhu cầu nhập khẩu biến động từ 900 nghìn đến một triệu tấn tùy vào khả năng sản xuất trong nước và dự trữ. Năm 2019, Việt Nam đã vượt Thái Lan trở thành nhà cung ứng gạo lớn nhất cho Malaysia với kim ngạch gần 219 triệu USD, chiếm 5,8% trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào Malaysia.

Ở mức trị giá chục triệu USD, một số nhóm sụt giảm so với cùng kỳ như: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 90,56 triệu USD (-57,95%); Hàng dệt, may đạt 51,4 triệu USD (-8,37%); Hàng thủy sản đạt 49,76 triệu USD (-17,18%); Xăng dầu các loại đạt 39,3 triệu USD (-12,71%)…
Trong tháng 6/2020, có 3 nhóm có kim ngạch tăng trưởng mạnh so với tháng trước đó nhưng trong cả 6 tháng đầu năm đều sụt giảm so với cùng kỳ là: Xơ, sợi dệt các loại; Sản phẩm gốm, sứ ; Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malaysia 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

254.562.369

9,27

1.613.124.146

-17,39

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

37.052.729

55,51

191.682.497

-14,8

11,88

Sắt thép các loại

23.219.385

-16,57

184.131.424

-20,21

11,41

Gạo

23.435.342

-27,3

146.756.577

5,89

9,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

18.981.314

21,24

110.799.068

-23,91

6,87

Dầu thô

6.416.158

-17,88

101.838.440

-4,75

6,31

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.777.245

-18,84

94.886.167

-8,69

5,88

Điện thoại các loại và linh kiện

7.993.389

17,79

90.556.932

-57,95

5,61

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

17.052.409

-22,95

81.651.163

-19,29

5,06

Sản phẩm hóa chất

8.879.499

21,45

52.611.571

36,64

3,26

Hàng dệt, may

8.979.745

13,42

51.398.265

-8,37

3,19

Hàng thủy sản

8.817.698

30,74

49.759.884

-17,18

3,08

Xăng dầu các loại

10.582.099

71,21

39.296.723

-12,71

2,44

Cà phê

7.759.144

37,09

38.434.040

-0,76

2,38

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

5.525.338

7,46

35.641.270

1,4

2,21

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.635.522

-5,2

29.147.214

36,5

1,81

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.668.187

71,16

28.084.350

-21,23

1,74

Giày dép các loại

5.702.361

42,05

26.071.813

-23,77

1,62

Xơ, sợi dệt các loại

2.136.367

144,69

21.127.721

-23,65

1,31

Sản phẩm từ chất dẻo

2.729.465

22

20.282.322

-17,72

1,26

Hàng rau quả

2.502.428

-25,5

18.489.192

22,26

1,15

Chất dẻo nguyên liệu

4.123.794

70,16

14.870.210

-27,54

0,92

Phân bón các loại

819.827

12,47

9.969.127

22,32

0,62

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.280.033

9,08

8.847.107

-38,82

0,55

Sắn và các sản phẩm từ sắn

129.187

-87,94

8.262.410

19,01

0,51

Sản phẩm từ sắt thép

873.649

11,37

7.985.168

-26,62

0,5

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

778.718

-31,95

6.218.240

5,17

0,39

Hóa chất

675.698

53,77

6.040.593

1,11

0,37

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

934.200

-15,92

5.677.591

-33,35

0,35

Dây điện và dây cáp điện

754.992

87,85

4.990.260

-20,79

0,31

Cao su

1.118.274

69,1

4.512.832

-83,61

0,28

Sản phẩm từ cao su

1.173.393

38

4.434.840

12,2

0,27

Clanhke và xi măng

1.738.760

 

4.194.720

-72,94

0,26

Sản phẩm gốm, sứ

821.398

102,38

2.695.681

-42,57

0,17

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

629.721

139,97

2.575.208

-14,09

0,16

Hạt tiêu

310.738

-0,64

1.548.069

-36,26

0,1

Quặng và khoáng sản khác

 

 

1.350.495

-50,35

0,08

Chè

275.244

41,27

1.182.885

-26,92

0,07

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

149.705

-7,49

1.026.607

12,36

0,06

Than các loại

 

 

979.344

-50,67

0,06

Hàng hóa khác

19.129.214

40,61

103.116.127

2

6,39

Nguồn: VITIC