Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 5,9% so với tháng 3/2018 nhưng tăng nhẹ 0,8% so với tháng 4/2017, đạt 167,51 triệu USD.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2018, gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu vào Việt Nam ước đạt 686,5 triệu USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 4/2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này của các doanh nghiệp FDI đạt gần 47 triệu USD, giảm 14,66% so với tháng trước đó. Lũy kế trong 4 tháng đạt gần 189 triệu USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 27,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, trị giá 109,18 triệu USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, trị giá 89,27 triệu USD, tăng 17,6%. Tiếp đến Campuchia 56,82 triệu USD, chiếm 8,3%, giảm 49,8%; Thái Lan 30,94 triệu USD, chiếm 4,5%, tăng 2,8%.
Trong số các thị trường cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam 4 tháng đầu năm, thì có 63% số thị trường nhập khẩu tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 37% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Gỗ và sản phẩm gỗ có xuất xứ từ Myanmar nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay tăng đột biến 502,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,72 triệu USD. Bên cạnh đó, gỗ nhập khẩu từ Nam Phi cũng tăng mạnh 119,7%, đạt 2,66 triệu USD. Một số thị trường cũng có mức tăng mạnh như: Lào tăng 65%, đạt 9,3 triệu USD, Achentina tăng 63,4%, đạt 2,66 triệu USD và Phần Lan tăng 41%, đạt 4,7 triệu USD.
Trong 4 tháng đầu năm nay, gỗ từ thị trường Hàn Quốc nhập về Việt Nam giảm mạnh nhất 50,5%, chỉ đạt 1,86 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu cũng giảm mạnh từ các thị trường Campuchia, Thụy Điển, Italia và Malaysia với mức giảm tương ứng 49,8%, 33,9%, 17,8% và 17,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT :USD
Thị trường
|
T4/2018
|
% tăng, giảm so với T3/2018
|
4T/2018
|
% tăng, giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
167.509.257
|
-5,91
|
686.502.903
|
0,36
|
Trung Quốc
|
29.890.105
|
28,95
|
109.175.038
|
5,26
|
Mỹ
|
20.895.329
|
-21,56
|
89.265.965
|
17,6
|
Campuchia
|
13.858.270
|
23,96
|
56.821.823
|
-49,81
|
Thái Lan
|
7.438.331
|
-22,69
|
30.935.176
|
2,8
|
Malaysia
|
7.003.120
|
-13,59
|
27.375.163
|
-17,73
|
Chile
|
6.341.414
|
-37,8
|
26.774.304
|
20,76
|
Đức
|
5.124.190
|
-11,99
|
21.533.452
|
25,59
|
Brazil
|
6.124.004
|
45,22
|
18.212.683
|
30,01
|
Pháp
|
3.732.476
|
-21,96
|
17.072.418
|
20,41
|
New Zealand
|
3.855.867
|
-22,5
|
16.763.510
|
-3,46
|
Lào
|
3.006.819
|
61,88
|
9.303.011
|
65,12
|
Canada
|
1.850.706
|
-45,58
|
8.927.511
|
37,96
|
Indonesia
|
1.310.484
|
-28,34
|
5.928.626
|
-7,07
|
Phần Lan
|
1.566.404
|
30,1
|
4.701.838
|
40,97
|
Italia
|
704.579
|
-9,4
|
3.653.989
|
-17,84
|
Thụy Điển
|
645.158
|
-29,18
|
3.198.296
|
-33,92
|
Nga
|
510.775
|
-32,19
|
2.667.203
|
-16,69
|
Nam Phi
|
543.583
|
42,6
|
2.658.706
|
119,65
|
Achentina
|
336.949
|
-59,8
|
2.655.577
|
63,39
|
Nhật Bản
|
729.182
|
3,18
|
2.429.638
|
-7,73
|
Hàn Quốc
|
419.077
|
11,88
|
1.862.008
|
-50,5
|
Australia
|
364.959
|
-33,1
|
1.450.563
|
38,27
|
Đài Loan
|
358.117
|
-31,98
|
1.447.805
|
17,51
|
Myanmar
|
154.273
|
-5,92
|
720.090
|
502,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)