Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của cả nước 8 tháng đầu năm 2018 tăng 7,8% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 242.789 tấn, tương đương 2,28 tỷ USD.

Riêng tháng 8/2018 đạt 34.922 tấn, tăng 6,7% so với tháng 7/2018, thu về 297,68 triệu USD, tăng 3,9%. So với tháng 8/2017 giảm 6,8% về lượng và giảm 21,6% về kim ngạch.

Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 8/2018 đạt 8.524,2 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 7/2018 và cũng giảm 15,9% so với tháng 8/2017. Tính trung bình trong cả 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu giảm 4,9% so với cùng kỳ, đạt 9.402,4 USD/tấn.

Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc. Trong đó, Mỹ là thị trường lớn nhất đạt 93.573 tấn, tương đương 883,16 triệu USD, chiếm 39% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, tăng 15,3% về lượng và tăng 8,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

EU là thị trường lớn thứ 2 chiếm trên 24% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 58.543 tấn, trị giá 562,85 triệu USD, giảm 4,5% về lượng và giảm 7,5% về kim ngạch. Trong đó, xuất sang Hà Lan 278,77 triệu USD, giảm 21,2%; Canada 74,71 triệu USD, tăng 15,4%; Đức 73,01 triệu USD, tăng 14,5%. 

Xuất khẩu hạt điều sang thị trường Trung Quốc đạt 26.352 tấn, trị giá 242,45 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 1,1% về lượng nhưng giảm 4,1% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Trong số các thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, có 63% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, còn lại 37% số thị trường sụt giảm. Thị trường Ukraine nổi bật với mức tăng mạnh nhất 137,6% về lượng và tăng 143,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 392 tấn, tương đương 3,59 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh như: Phlippines tăng 65,4% về lượng và tăng 80,8% về kim ngạch, đạt 1.151 tấn, tương đương 10,26 triệu USD; Hy Lạp tăng 79% về lượng và tăng 64% về kim ngạch, đạt 469 tấn, tương đương 4,45 triệu USD; Italia tăng 41% về lượng và tăng 45% về kim ngạch; Bỉ tăng 50% về lượng và tăng 41,7% về kim ngạch.

Ngược lại, xuất khẩu hạt điều sang Pakistan giảm rất mạnh 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 14 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Xuất sang Singapore cũng giảm mạnh trên 32% cả về lượng và kim ngạch. Xuất sang Hà Lan giảm 20% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2018

Thị trường

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

242.789

2.282.792.594

7,79

2,46

Mỹ

93.573

883.159.821

15,29

8,35

Hà Lan

27.848

278.769.207

-19,99

-21,17

Trung Quốc

26.352

242.453.658

1,07

-4,07

Anh

9.957

90.632.061

-9,57

-13,47

Canada

7.432

74.712.644

16,6

15,44

Đức

7.417

73.014.905

18,44

14,52

Australia

7.825

71.798.930

-9,04

-14,93

Thái Lan

5.693

52.643.567

-4,69

-12,63

Israel

4.091

40.291.000

37,84

22,5

Italia

5.204

39.001.266

40,99

45,13

Nga

4.041

37.803.582

15,72

9,78

Pháp

2.912

30.884.554

45,96

41,4

Tây Ban Nha

2.701

25.831.022

40,82

26,25

Ấn Độ

3.322

24.646.623

2,15

-6,78

Nhật Bản

2.324

22.269.045

20,66

22,41

Bỉ

2.035

20.263.886

50,3

41,72

U.A.E

2.029

15.853.295

-12,58

-13,18

New Zealand

1.734

15.718.423

-9,5

-14,23

Đài Loan (TQ)

1.482

14.711.919

17,15

9,17

Hồng Kông (TQ)

1.086

12.376.382

17,79

17,92

Philippines

1.151

10.256.959

65,37

80,81

Na Uy

771

7.607.416

6,2

1,99

Nam Phi

705

6.911.699

29,12

32,31

Singapore

463

4.611.517

-32,21

-32,7

Hy Lạp

469

4.454.406

79,01

64,23

Ukraine

392

3.585.232

137,58

143,29

Pakistan

14

131.354

-94,59

-95,11

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ

 

Nguồn: Vinanet