Riêng tháng 6/2020 đạt 143,42 triệu USD. tăng 0,5% so với tháng 5/2020, nhưng giảm 4,3% so với tháng 6/2019.
Ấn Độ, Na Uy là 2 thị trường lớn nhất cung cấp thủy sản cho Việt Nam; trong đó nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 112,85 triệu USD, tăng 4,2% so với 6 tháng đầu năm 2019, chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước; trong đó riêng tháng 6/2020 đạt 17,72 triệu USD, giảm 19,9% so với tháng 5/2020 và giảm 14,1% so với tháng 6/2019.
Nhập khẩu từ Na Uy đạt 101,89 triệu USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch; trong đó riêng tháng 6/2020 đạt 18,2 triệu USD, giảm 8,2% so với tháng 5/2020 nhưng tăng 43,6% so với tháng 6/2019.
Nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á đạt gần 87,53 triệu USD, giảm 9%, chiếm tỷ trọng 10,4%; riêng tháng 6/2020 nhập khẩu từ thị trường này đạt 12,95 triệu USD, tăng 24,2% so với tháng 5/2020 nhưng giảm 21,8% so với cùng tháng năm trước.
Thủy sản nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 82,68 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 26,9%; nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 61,13 triệu USD, giảm 13,2%; từ Đài Loan 60,19 triệu USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2019; từ Indonesia đạt 53,65 triệu USD, giảm 2,6%.
Nhìn chung nhập khẩu thủy sản trong 6 tháng đầu năm 2020 từ đa số các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 83,3%, đạt 1,31 triệu USD; Ireland giảm 48,1%, đạt 1,28 triệu USD; Hàn Quốc giảm 42,6%, đạt 22,15 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như: Myanmar tăng 158,3%, đạt 3,87 triệu USD; Ba Lan tăng 81,4%, đạt 5,39 triệu USD; Malaysia tăng 77,4%, đạt 7,26 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 6/2020

+/- so với tháng 5/2020 (%)

 

6 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

143.423.177

0,5

842.395.858

-4,2

100

Ấn Độ

17.716.174

-19,94

112.851.971

4,19

13,4

Na Uy

18.201.476

-8,24

101.894.261

-2,13

12,1

Đông Nam Á

12.947.274

24,18

87.533.912

-8,95

10,39

Nhật Bản

19.958.848

68,28

82.679.990

26,93

9,81

Trung Quốc đại lục

13.254.842

29,14

61.129.158

-13,24

7,26

Đài Loan (TQ)

5.885.920

-31,75

60.192.138

13,5

7,15

Indonesia

4.148.206

-13,15

53.650.016

-2,56

6,37

Nga

6.603.281

-14,23

50.660.971

7,52

6,01

Chile

10.385.990

14,85

43.843.531

33,59

5,2

Mỹ

5.927.012

-13,31

35.569.285

-24,27

4,22

EU

5.078.087

-9,89

27.615.413

1,87

3,28

Hàn Quốc

4.075.128

19,29

22.150.115

-42,57

2,63

Đan Mạch

805.675

-73,35

12.076.825

5,3

1,43

Canada

2.540.185

47

11.959.703

-16,18

1,42

Thái Lan

1.771.278

0,59

11.421.168

-19

1,36

Philippines

4.895.771

196,26

10.027.585

-26,25

1,19

Anh

2.010.595

36,72

8.862.601

-13,09

1,05

Malaysia

1.729.670

47,75

7.255.020

77,39

0,86

Ba Lan

1.704.047

80,48

5.394.713

81,37

0,64

Myanmar

189.374

-78,65

3.874.158

158,33

0,46

Singapore

212.975

19,26

1.305.965

-83,25

0,16

Ireland

557.770

181,77

1.281.274

-48,11

0,15

Bangladesh

 

 

569.630

-30,36

0,07

 

Nguồn: VITIC