Trong 7 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan đã giảm 8,79% so với cùng kỳ, đạt 3,81 tỷ USD.
Sự sụt giảm này chủ yếu liên quan đến 2 nhóm chủ lực. Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 322,75 triệu USD (26,44%) còn nhóm điện thoại và linh kiện sụt giảm 67,41 triệu USD (9,01%). Ngoài ra, nhóm hạt điều và cà phê cũng giảm cả về lượng và trị giá xuất khẩu sang thị trường Hà Lan trong giai đoạn này. Hạt điều giảm 10,57% về lượng đạt hơn 22 ngàn tấn và giảm 31,55% về trị giá đạt 171,08 triệu USD; Cà phê giảm 20,8% về lượng đạt 6,08 ngàn tấn và giảm 34,01% về trị giá đạt 10,48 triệu USD.
Tuy tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhưng một số mặt hàng lại có kim ngạch tăng mạnh. Tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện với mức tăng 182,11% đạt 16,82 triệu USD; gạo tăng 128,59% về lượng đạt 4,03 ngàn tấn và 113,21% về trị giá đạt 2,07 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 7 Tháng/2019
Mặt hàng
|
7 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 ()*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.816.843.576
|
|
-8,79
|
Hàng thủy sản
|
|
127.140.443
|
|
-31,27
|
Hàng rau quả
|
|
48.995.104
|
|
37,12
|
Hạt điều
|
22.003
|
171.082.043
|
-10,57
|
-31,55
|
Cà phê
|
6.081
|
10.486.902
|
-20,80
|
-34,01
|
Hạt tiêu
|
5.578
|
19.169.797
|
30,39
|
1,79
|
Gạo
|
4.030
|
2.072.945
|
128,59
|
113,21
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
14.368.017
|
|
18,05
|
Hóa chất
|
|
13.160.221
|
|
-25,79
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
3.392.629
|
|
29,75
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
79.280.597
|
|
-11,38
|
Cao su
|
6.321
|
7.767.690
|
|
22,22
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
13.170.413
|
|
12,56
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
|
167.410.832
|
|
-12,88
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
8.566.190
|
|
14,39
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
46.748.137
|
|
4,92
|
Hàng dệt, may
|
|
395.766.919
|
|
12,21
|
Giày dép các loại
|
|
411.853.993
|
|
14,44
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
6.434.108
|
|
8,33
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
7.882.164
|
|
-12,42
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
50.261.752
|
|
-7,09
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
3.804.430
|
|
3,22
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
898.162.386
|
|
-26,44
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
680.475.753
|
|
-9,01
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
16.825.128
|
|
182,11
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
252.943.974
|
|
2,78
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
158.254.868
|
|
33,12
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
26.096.313
|
|
27,42
|
Hàng hóa khác
|
|
175.269.827
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)