Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 10/2019 đạt 1,04 tỷ USD, tăng 20,3% so với tháng 9/2019 và tăng 22,7% so với tháng 10/2018; Tính chung 10 tháng đầu năm 2019 kim ngạch đạt gần 8,56 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 10 tháng đầu năm nay, riêng nhóm sản phẩm gỗ chiếm 71,8% trong tổng kim ngạch, đạt trên 6,14 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Mỹ đứng đầu về tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam chiếm 49% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 4,2 tỷ USD, tăng mạnh 34,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 1,11 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 18,8%; Xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 970,11 triệu USD, chiếm 11,3%, tăng 6%; EU đạt 669,83 triệu USD, chiếm 7,8%, tăng 9,4%; Hàn Quốc đạt 658,7 triệu USD, chiếm 7,7%, giảm 16,22%.
Nhìn chhung trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Áo tăng 55,8%, đạt 1,54 triệu USD, Saudi Arabia tăng 42,7%, đạt 32,3 triệu USD; Hy Lạp tăng 43,3%, đạt 3,31 triệu USD; Mexico tăng 35,4%, đạt 15,89 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 78,9%, đạt 1,99 triệu USD; Hồng Kông giảm 45,3%, đạt 3,68 triệu USD; Malaysia giảm 32,9%, đạt 58,48 triệu USD.
Trước đây Trung Quốc luôn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam, bây giờ với những khó khăn của họ thì các nhà nhập khẩu Mỹ cũng buộc đi tìm các thị trường khác để thay thế nguồn cung từ Trung Quốc. Chính vì vậy họ chọn Việt Nam là một trong những điểm đến ưu tiên, nên Việt Nam có thể khai thác sâu rộng thị trường lớn như Mỹ trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, tiềm ẩn nguy cơ gian lận trong xuất khẩu hàng hóa.
Bên cạnh đó, thâm hụt thương mại giữa Mỹ và Việt Nam ngày càng lớn sẽ dẫn tới việc Chính phủ Mỹ áp đặt những chính sách bảo hộ ngành công nghiệp gỗ trong nước, các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp rất có thể xảy ra. Điều này sẽ làm ảnh hưởng lớn tới ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam. Ví dụ như với một sản phẩm thành phẩm thì trong đó 40 - 60% là làm tại Trung Quốc, sau đó nhập về hoàn thiện rồi xuất đi. Những trường hợp này nếu Mỹ biết được thì khả năng sẽ đánh thuế với đồ gỗ của Việt Nam. Đáng chú ý, theo Bộ Công Thương hiện Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Mỹ (CBP) đã tiến hành điều tra lẩn tránh thuế dưới hình thức chuyển tải đối với sản phẩm gỗ dán nhập khẩu từ Việt Nam và đang áp dụng biện pháp sơ bộ. Về nguyên tắc, trong vụ việc điều tra của Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Mỹ chỉ liên quan đến các doanh nghiệp bị điều tra.
Bộ Công Thương cảnh báo, để tránh nguy cơ công ty bị điều tra đầu tư, thành lập công ty khác để tiếp tục xuất khẩu, doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ số liệu về chủ đầu tư cũng như xuất nhập khẩu.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 10//2019

So với tháng 9/2019 (%)

10 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm 2018(%)

Tổng kim ngạch XK

1.037.299.157

20,3

8.555.242.736

18,47

-Riêng sản phẩm gỗ

747.466.643

16,88

6.141.562.817

21,59

Mỹ

547.268.099

17,87

4.195.806.926

34,52

Nhật Bản

135.189.907

35,97

1.106.729.676

18,84

Trung Quốc đại lục

130.160.643

30,61

970.106.835

5,99

Hàn Quốc

61.479.872

-0,42

658.699.063

-16,17

Anh

25.082.819

11,28

260.726.222

11,04

Canada

17.737.334

16,56

146.306.667

12,05

Australia

16.674.452

16,54

125.647.096

-19,63

Pháp

10.905.898

24,87

100.879.470

0,43

Đức

10.298.129

34,68

90.915.519

12,27

Đài Loan (TQ)

4.755.801

-17,45

62.970.226

18,25

Hà Lan

6.439.924

61,04

61.181.499

2,37

Malaysia

6.745.683

32,89

58.479.360

-32,87

Lào

9.985.298

324,28

50.375.629

 

Thái Lan

4.588.770

43,04

32.598.250

10,88

Bỉ

2.614.825

-12,63

32.511.860

16,49

Saudi Arabia

2.560.810

-9,44

32.302.913

42,69

Ấn Độ

3.294.724

29,38

30.624.560

-25,88

Tây Ban Nha

2.990.326

63,6

26.523.554

10,37

Italia

3.172.237

66,89

24.980.591

18,45

Thụy Điển

2.787.785

64,12

22.829.498

10,31

Đan Mạch

2.772.838

34,04

22.721.537

10,43

Singapore

1.381.296

26

21.601.753

17,62

U.A.E

1.915.239

6,98

20.261.697

0,85

New Zealand

2.485.725

-4,99

19.935.312

-8,77

Ba Lan

1.902.529

39,15

16.624.379

18,03

Mexico

2.108.901

1,1

15.888.973

35,35

Chile

1.369.541

9,86

14.360.875

 

Nam Phi

974.273

-2,25

8.793.828

-6,46

Campuchia

1.575.882

165,03

8.057.607

-15,26

Kuwait

534.222

77,26

6.055.558

17,1

Nga

259.886

40,49

4.004.009

4,88

Hồng Kông (TQ)

581.350

92,99

3.676.149

-45,26

Na Uy

373.284

80,9

3.326.555

-5,47

Hy Lạp

103.308

189,14

3.309.047

43,28

Bồ Đào Nha

116.908

-21,13

2.360.097

15,89

Thổ Nhĩ Kỳ

85.281

168,33

1.988.261

-78,89

Séc

161.625

100,43

1.650.523

33,41

Áo

276.338

102,29

1.540.069

55,81

Thụy Sỹ

185.172

 

1.183.877

-18,03

Phần Lan

127.003

-11,34

1.079.135

-25,87

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC