Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu xăng dầu của cả nước tháng 10/2020 đạt 135.096 tấn, tương đương 48,59 triệu USD, giá xuất khẩu 359,6 USD/tấn, giảm 13,7% về lượng, giảm 18,5% kim ngạch và giảm 5,6% về giá so với tháng 9/202020.
Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu xăng dầu đạt trên 1,85 triệu tấn, thu về 787,53 triệu USD, giá trung bình 426,7 USD/tấn, giảm 33,9% về lượng, giảm 54% kim ngạch và giảm 30,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 10/2020 xuất khẩu xăng dầu sang hầu hết các thị trường giảm kim ngạch so với tháng 9/2020; trong đó xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc giảm 52% về lượng và giảm 50,6% kim ngạch, đạt 1.640 tấn, tương đương 2,49 triệu USD; Campuchia giảm 47,8% về lượng và giảm 43,5% kim ngạch, đạt 34.489 tấn, tương đương 13,52 triệu USD; Lào giảm 32,4% về lượng và giảm 30% kim ngạch, đạt 2.021 tấn, tương đương 0,85 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu xăng dầu sang Trung Quốc trong tháng 10/2020 so với tháng 9/2020 tăng 235,5% về lượng và tăng 151,2% về kim ngạch, đạt 30.882 tấn, tương đương 10,88 triệu USD; xuất khẩu sang Malaysia cũng tăng 31% về lượng và tăng 45,2% về kim ngạch, đạt 11.992 tấn, tương đương 3,62 triệu USD.
Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, Campuchia luôn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu xăng dầu, đạt 519.104 tấn, tương đương 204,79 triệu USD, giá trung bình 394,5 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm tương ứng 11,8%, 42,5% và 34,8%; chiếm 28% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 26% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc đạt 218.206 tấn, tương đương 111,14 triệu USD, giá trung bình 509,3 USD/tấn, giảm 51,3% về lượng, giảm 65,5% kim ngạch, giảm 29,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 11,8% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 14% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ 3 là thị trường Malaysia đạt 216.393 tấn, tương đương 59,57 triệu USD, giá 275,3 USD/tấn, tăng 35,9% về lượng nhưng giảm 10,5% về kim ngạch, giảm 34% về giá; chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch.
Trong 10 tháng đầu năm xuất khẩu xăng dầu sang tất cả các thị trường đều giảm so với 10 tháng đầu năm 2019, ngoại trừ thị trường Malaysia tăng về lượng như đã nói ở trên. Các thị trường xuất khẩu giảm có thể kể tới: Philippines giảm 93% về lượng và giảm 95% kim ngạch; Indonesia giảm 37% về lượng và giảm 65% kim ngạch; Nga giảm 60% về lượng và giảm 63% kim ngạch.

Xuất khẩu xăng dầu 10 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

Thị trường

10 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng Cộng

1.845.504

787.532.026

-33,86

-54,11

100

100

Campuchia

519.104

204.785.910

-11,8

-42,49

28,13

26

Trung Quốc

218.206

111.138.828

-51,26

-65,48

11,82

14,11

Malaysia

216.393

59.568.890

35,89

-10,5

11,73

7,56

Singapore

179.822

51.846.753

-0,87

-36,53

9,74

6,58

Hàn Quốc

44.903

21.673.004

-35,35

-50,38

2,43

2,75

Lào

36.381

17.718.652

-62,18

-70,68

1,97

2,25

Thái Lan

52.212

17.311.537

-66,86

-79,59

2,83

2,2

Nga

16.134

11.198.848

-60,16

-63,01

0,87

1,42

Indonesia

233

81.625

-37,37

-65,17

0,01

0,01

Philippines

72

31.554

-92,85

-94,87

0

0

 

Nguồn: VITIC