Trong đó, riêng tháng cuối năm 2018 nhập khẩu 1,37 triệu tấn, tương đương 100,1 triệu USD, giảm 2,8% về lượng và giảm 13,1% về trị giá so với tháng 11/2018. Tuy nhiên, so với cùng tháng năm trước thì tăng rất mạnh 58% về lượng và tăng 89,4% về kim ngạch.
Giá quặng và khoáng sản nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt 73,2 USD/tấn, giảm 10,6% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 19,8% so với tháng 12/2017. Tính trung bình cả năm 2018 đạt 82,6 USD/tấn, tăng 4,5% so với năm 2017.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu quặng và khoáng sản năm 2018 lại sụt giảm mạnh trên 40% về khối lượng so với năm 2017, kim ngạch chỉ tăng nhẹ 7%, nhưng giá xuất khẩu tăng mạnh 78,5%, đạt 2,9 triệu tấn, tương đương 196 triệu USD, giá 67,7 USD/tấn.
Quặng và khoáng sản có xuất xứ từ Australia được nhập về Việt Nam nhiều nhất, chiếm 30,7% trong tổng lượng và chiếm 27% trong tổng kim ngạch nhập khẩu quặng và khoáng sản của cả nước, đạt 4,45 triệu tấn, trị giá 323,38 triệu USD, tăng 113,4% về lượng và tăng 140,9% về kim ngạch so với năm 2017. Giá nhập khẩu tăng 12,9%, đạt trung bình 72,7 USD/tấn. Riêng tháng 12/2018 nhập khẩu 328.451 tấn quặng và khoáng sản từ thị trường này, đạt 25,71 triệu USD, giảm 2,1% về lượng và giảm 1,7% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó.
Quặng và khoáng sản có xuất xứ từ Brazil chiếm trên 25% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu quặng và khoáng sản của cả nước, đạt 3,66 triệu tấn, tương đương 301,4 triệu USD, tăng 166,2% về lượng và tăng 197,9% về trị giá so với năm 2017. Giá nhập khẩu tăng 11,9%, đạt trung bình 82,3 USD/tấn. Riêng tháng 12/2018 nhập khẩu từ Brazil giảm mạnh 43,6% về lượng và giảm 39,9% về kim ngạch so với tháng 11/2018, đạt 305.172 tấn, tương đương 29,4 triệu USD.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản từ thị trường Thái Lan đạt 1,27 triệu tấn, tương đương 55,37 triệu USD chiếm 8,7% trong tổng lượng và chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, giảm 9,9% về lượng nhưng tăng 11% về trị giá. Giá nhập khẩu tăng 23,2%, đạt 43,7 USD/tấn.
Nhìn chung, trong năm 2018, nhập khẩu quặng và khoáng sản từ hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017; Trong đó, nhập khẩu tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch từ các thị trường sau: Đức tăng 29,1% về lượng và tăng 125,9% về kim ngạch, đạt 3.657 tấn, tương đương 6,15 triệu USD; Đài Loan tăng 92,4% về lượng và tăng 100,7% về trị giá, đạt 78.940 tấn, tương đương 17,47 triệu USD; Kuwait tăng 33,9% về lượng và 80,8% về trị giá, đạt 672 tấn, tương đương 0,67 triệu USD; Singapore tăng 35,5% về lượng và 67,5% về trị giá, đạt 22.712 tấn, tương đương 4,58 USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu quặng và khoáng sản từ thị trường U.A.E sụt giảm rất mạnh 72,3% về lượng và giảm 62,3% về kim ngạch so với năm 2017, đạt 41.880 tấn, tương đương 6,56 triệu USD. 

Nhập khẩu quặng và khoáng sản năm 2018

Thị trường

Năm 2018

+/- so với năm 2017

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

14.490.423

1.197.283.889

65,53

72,96

Australia

4.446.501

323.382.761

113,44

140,88

Brazil

3.660.681

301.396.396

166,23

197,93

Thái Lan

1.266.182

55.365.663

-9,88

10,99

Lào

680.739

26.653.703

38,36

-4,24

Ấn Độ

442.773

52.342.631

28,92

55,31

Trung Quốc đại lục

303.533

72.778.609

5,66

19,66

Đài Loan(TQ)

78.940

17.468.177

92,41

100,68

Nga

61.149

40.279.166

36,91

-0,21

U.A.E

41.880

6.562.359

-72,26

-63,18

Thổ Nhĩ Kỳ

36.319

6.933.231

5,66

15,88

Hàn Quốc

32.923

15.409.773

-11,55

32,16

Nhật Bản

25.828

7.988.966

31,74

12,37

Singapore

22.712

4.584.099

35,49

67,54

Mỹ

18.732

22.252.076

43,97

50,02

Malaysia

16.644

3.092.367

-34,77

-1,36

Đức

3.657

6.145.429

29,09

125,92

Pháp

694

843.637

-25,62

55,77

Kuwait

672

671.227

33,86

80,8

Canada

415

437.771

-31,97

22,83

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet