Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng luôn luôn đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng nhập khẩu vào Việt Nam, chiếm tới 14,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, trị giá 13,87 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2020, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Có 3 thị trường tỷ USD cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho Việt Nam là Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản; trong đó nhập từ thị trường Trung Quốc trị giá 5,67 tỷ USD, chiếm 40,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Hàn Quốc 2,39 tỷ USD, chiếm 17,2%, giảm 12,6% và nhập từ Nhật Bản 1,85 tỷ USD, chiếm 13,4%, giảm 2%; Nhật Bản 720,1 triệu USD, chiếm 13%, tăng 9,9%.
Trong 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu máy móc thiết bị từ đa số thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ một số thị trường như: New Zealand giảm 70%, chỉ đạt 2,35 triệu USD; Belarus giảm 69,8%, đạt 0,95 triệu USD; Ukraine giảm 58%, đạt 1,28 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Mexico tăng 153,6%, đạt 133,71 triệu USD; Ireland tăng 70%, đạt 19,88 triệu USD; Canada tăng 59%, đạt 25,6 triệu USD.

Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 5 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/6/2020)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 5/2020

+/- so với tháng 4/2020 (%)

 

5 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

2.578.842.337

-13,38

13.866.509.833

-6,53

100

Trung Quốc đại lục

1.121.394.679

202,15

5.672.010.601

0,12

40,9

Hàn Quốc

398.682.739

-9,74

2.386.666.727

-12,64

17,21

Nhật Bản

276.828.061

-35,69

1.851.986.223

-1,99

13,36

Đức

124.992.985

15,75

537.592.849

-34,23

3,88

Đài Loan (TQ)

84.883.254

-16,27

506.358.809

-13,17

3,65

Mỹ

77.078.944

-19,53

440.983.842

6,46

3,18

Thái Lan

63.039.584

-16,22

368.588.969

-10,58

2,66

Malaysia

58.348.579

24,7

291.885.087

-3,92

2,1

Singapore

32.095.705

-15,76

201.116.018

21,45

1,45

Italia

29.849.366

-14,84

188.836.958

-35,17

1,36

Mexico

102.934.071

1,100,80

133.709.356

153,57

0,96

Ấn Độ

11.009.617

2,89

100.602.549

-55,72

0,73

Anh

20.037.438

4,5

98.721.380

1,1

0,71

Pháp

8.336.374

-57,86

86.826.735

-7,31

0,63

Thụy Sỹ

10.681.015

-18,67

86.607.220

-0,13

0,62

Indonesia

14.284.309

-11,46

85.522.563

-4,52

0,62

Philippines

8.843.097

4,27

80.823.288

-2,61

0,58

Hồng Kông (TQ)

11.724.902

2,17

63.708.258

-49,19

0,46

Hà Lan

13.840.022

97,24

59.959.599

-3,11

0,43

Phần Lan

8.333.667

-19,25

45.502.760

10,47

0,33

Thụy Điển

12.922.523

60,89

40.070.379

-27,16

0,29

Tây Ban Nha

8.339.952

49,63

35.682.045

-35,7

0,26

Áo

5.736.942

-54,76

34.430.587

-28,6

0,25

Thổ Nhĩ Kỳ

5.511.553

46,08

30.429.808

-12,55

0,22

Ba Lan

3.160.999

3,99

29.012.849

35,68

0,21

Canada

6.068.888

126,99

25.603.268

59,03

0,18

Séc

3.889.942

13,57

23.542.646

1,53

0,17

Đan Mạch

5.156.908

41,66

22.756.986

21,73

0,16

Hungary

2.438.657

-17,82

22.627.037

-7,39

0,16

Bỉ

2.264.600

1,337,90

21.044.193

-38,74

0,15

Ireland

4.212.198

-21,03

19.880.734

70,03

0,14

Na Uy

2.553.846

-43,03

18.331.546

17,93

0,13

Israel

1.459.977

-73,87

18.324.743

-16,72

0,13

Australia

3.196.059

50,95

17.097.039

-9,34

0,12

Nga

2.032.572

8,52

15.143.365

56,3

0,11

Campuchia

1.746.464

-12,16

8.377.121

21,21

0,06

Brazil

2.108.057

28,55

7.451.193

32,82

0,05

New Zealand

286.991

164,64

2.351.800

-70,06

0,02

Ukraine

177.627

14,23

1.275.564

-58,08

0,01

U.A.E

160.708

22,75

1.206.247

7,8

0,01

Belarus

127.587

35,09

954.728

-69,79

0,01

Nam Phi

38.979

-12,73

603.411

22,51

0

Bangladesh

85.118

-3,49

473.191

-23,62

0

 

Nguồn: VITIC