Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 2/2018 đạt 314,51 triệu USD, giảm 28% so với tháng 1/2018 và giảm 21,5% so với tháng 2/2017. Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 751,23 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong 2 tháng đầu năm 2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc với trên 288,13 triệu USD, chiếm 38,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc với gần 103,04 triệu USD, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch, giảm 3,8%; Đài Loan với 58,61 triệu USD, chiếm 7,8%, giảm 12%; Mỹ 53,64 triệu USD, chiếm 7,1%, tăng 14,7%.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày từ các nước EU nói chung đạt 44,64 triệu USD, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 3,8% so với cùng kỳ; nhập từ các nước Đông Nam Á đạt 50,05 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 13%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập khẩu tăng mạnh nhất từ thị trường Singapore, tăng 68,9%, đạt 0,32 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Ba Lan (tăng 31,8%, đạt 1,53 triệu USD); Hồng Kông (tăng 29,6%, đạt 31,51 triệu USD); Indonesia (tăng 19,5%, đạt 7,58 triệu USD).
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như Canada, Pháp, NewZealand, Australia, Áo và Brazil, với mức giảm tương ứng 69,7%, 51,7%, 50,7%, 50,8%, 46,7% và 38,8% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2018
|
2T/2018
|
(%) T2 so với tháng T1
|
(%) 2T so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
314.514.541
|
751.231.749
|
-28,09
|
4,2
|
Trung Quốc
|
112.271.478
|
288.127.164
|
-36,17
|
8,09
|
Hàn Quốc
|
40.492.837
|
103.037.949
|
-35,27
|
-3,82
|
Đài Loan
|
27.610.825
|
58.611.984
|
-11,15
|
-11,99
|
Mỹ
|
24.604.657
|
53.639.096
|
-15,26
|
14,71
|
Thái Lan
|
16.635.998
|
36.711.269
|
-17,13
|
11,97
|
Nhật Bản
|
14.407.279
|
34.311.318
|
-27,87
|
9,75
|
Italia
|
17.054.382
|
34.216.932
|
-3,31
|
9,28
|
Hồng Kông
|
13.618.231
|
31.511.396
|
-23,89
|
29,58
|
Ấn Độ
|
6.997.576
|
16.717.942
|
-28
|
13,37
|
Brazil
|
7.116.123
|
13.680.673
|
8,4
|
-38,77
|
Indonesia
|
3.055.264
|
7.583.131
|
-32,52
|
19,45
|
Malaysia
|
2.518.116
|
5.430.366
|
-13,53
|
8,83
|
Đức
|
2.324.542
|
4.629.240
|
0,86
|
-17,04
|
Achentina
|
1.725.469
|
4.603.213
|
-40,04
|
-28,78
|
Pakistan
|
1.358.305
|
2.991.328
|
-16,82
|
-1,6
|
New Zealand
|
1.104.680
|
2.409.778
|
-15,36
|
-50,71
|
Australia
|
638.613
|
2.157.057
|
-57,94
|
-50,78
|
Anh
|
1.140.302
|
1.981.738
|
35,52
|
10,92
|
Ba Lan
|
905.060
|
1.528.296
|
45,22
|
31,84
|
Tây Ban Nha
|
491.444
|
1.032.732
|
-9,21
|
-13,13
|
Pháp
|
234.300
|
576.287
|
-31,49
|
-51,68
|
Hà Lan
|
237.440
|
471.825
|
1,3
|
15,42
|
Singapore
|
110.715
|
322.942
|
-48,59
|
68,91
|
Áo
|
75.121
|
202.209
|
-40,89
|
-46,73
|
Canada
|
57.104
|
171.967
|
-50,29
|
-69,67
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)