Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8/2019, Việt Nam đã nhập khẩu 691,73 triệu USD sữa và sản phẩm sữa, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm chủ yếu từ New Zealand, các nước Đông Nam Á và EU, tỷ trọng từ các thị trường này chiếm lần lượt 28,5%; 23% và 19,80%. So sánh với cùng kỳ năm trước, thì 8 tháng đầu năm nay thì kim ngạch nhập từ thị trường New Zealand giảm 11,09%, nhưng từ các nước Đông Nam Á và EU đều tăng trưởng tương ứng 4,27% và 10,44%.
Riêng tháng 8/2019, tốc độ nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường New Zealand cũng giảm 13,92% so với tháng 7/2019 và giảm 8,74% so với tháng 8/2018 chỉ với 21,91 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu từ các thị trước khác nữa như Singapore, Mỹ, Thái Lan, Đức….
Đáng chú ý, trong 8 tháng 2019, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu sữa và sản phẩm từ hai thị trường Bỉ và Ireland. Cụ thể, nhập từ thị trường Bỉ tăng gấp hơn 3 lần (tức tăng 210,46%) tuy kim ngạch chỉ đạt 7,09 triệu USD, riêng tháng 8/2019 Việt Nam cũng đã nhập từ Bỉ 1,92 triệu USD, giảm 16,69% so với tháng 7/2019, nhưng so với tháng 8/2018 thì tăng gấp trên 54% (tức tăng 5318,23%); nhập khẩu từ thị trường Ireland tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 116,91%) đạt 23,58 triệu USD, riêng tháng 8/2019 đạt 12,23 triệu USD, tăng gấp hơn 4 lần (tức tăng 300,76%) so với tháng 7/2019 và tăng gấp 11,5 lần (tức tăng 1050,76%) so với tháng 8/2018.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Đức, giảm 19,11% với 31,87 triệu USD, riêng tháng 8/2019 cũng đã nhập từ thị trường Đức 4,72 triệu USD, tăng 15,62% so với tháng 7/2019 và tăng 7,74% so với tháng 8/2018.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa 8 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Thụy Sỹ với kim ngạch 10,1 triệu USD, riêng tháng 8/2019 kim ngạch nhập từ thị trường này giảm 63% tương ứng với 513,4 nghìn USD.
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm 8 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 8/2019 (USD)

+/- so với tháng 7/2019 (%)*

8 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

New Zealand

21.916.644

-13,92

197.682.649

-11,09

Singapore

3.989.897

-68,95

83.822.481

-7,66

Mỹ

7.946.196

87,25

83.067.676

4,22

Thái Lan

5.677.677

0,49

40.693.159

15,55

Australia

2.792.404

-42,59

34.507.814

74,67

Đức

4.722.281

15,62

31.874.218

-19,11

Malaysia

5.040.583

16,76

30.524.252

26,44

Nhật Bản

2.990.730

-39,38

29.106.964

29,59

Pháp

4.406.232

103,05

28.797.053

26,47

Ireland

12.234.820

300,76

23.580.916

116,91

Hà Lan

2.746.766

39,44

21.984.654

-12,64

Ba Lan

2.397.530

-1,3

13.003.365

-15,6

Tây Ban Nha

1.308.551

37,68

9.118.000

27,65

Hàn Quốc

763.551

-38,94

8.319.783

-4,09

Bỉ

1.923.363

-16,69

7.096.271

210,46

Philippines

345.524

-49,17

4.353.793

59,59

Đan Mạch

290.579

8,98

1.553.783

52,83

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC