Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu than đá vào Việt Nam sau khi giảm mạnh 38% cả về lượng và kim ngạch trong tháng 9/2019, thì sang tháng 10/2019 lại tăng mạnh trở lại, với mức tăng 39,3% về lượng và tăng 37% về kim ngạch, đạt 4,22 triệu tấn, tương đương trên 325,25 triệu USD.
Cộng chung cả 10 tháng đầu năm 2019, lượng than nhập khẩu tăng rất mạnh 112,3% so với cùng kỳ, đạt 36,82 triệu tấn; kim ngạch cũng tăng 58,9%, đạt 3,25 tỷ USD. Giá than nhập khẩu trong tháng 10/2019 giảm nhẹ 1,6% so với tháng trước đó và giảm mạnh 37,8% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 77 USD/tấn, tính trung bình cả 10 tháng đầu năm giá than nhập khẩu giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 88,4 USD/tấn.
Australia, Indonesia, Nga và Trung Quốc là 4 thị trường lớn nhất cung cấp than đá cho Việt Nam; trong đó than nhập khẩu từ Australia chiếm 35,9% trong tổng lượng và chiếm 41,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu than của cả nước, đạt 13,23 triệu tấn, tương đương 1,35 tỷ USD, giá trung bình 102,3 USD/tấn, tăng mạnh 192,6% về lượng, tăng 95,4% về kim ngạch nhưng giảm mạnh 33,1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu than từ thị trường Indonesia tăng 44,8% về lượng, tăng 12,6% về kim ngạch nhưng giảm 22,3% về giá so với cùng kỳ, đạt 12,56 triệu tấn, tương đương 718,75 triệu USD, giá trung bình 57,2 USD/tấn, chiếm 34,1% trong tổng lượng và chiếm 22% trong tổng kim ngạch.
Than nhập khẩu từ thị trường Nga tăng rất mạnh 212,4% về lượng, tăng 162,9% về kim ngạch, nhưng giảm 15,8% về giá, đạt 6,2 triệu tấn, tương đương 552,28 triệu USD, giá trung bình 89,1 USD/tấn, chiếm gần 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu than từ thị trường Trung Quốc 763.491 tấn, tương đương 217,1 triệu USD, giá 284,4 USD/tấn, tăng 2,9% về lượng, nhưng giảm 14,9% về kim ngạch và giảm 17,3% về giá. Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 80.165 tấn, tương đương 23,3 triệu USD, tăng 298,3% về lượng và tăng 237% về kim ngạch.
Đặc biệt chú ý, than nhập khẩu từ thị trường Malaysia mặc dù giảm rất mạnh trên 97% cả về lượng và kim ngạch, nhưng giá tăng mạnh 30,8% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, xuất sang Malaysia 6.085 tấn, trị giá 0,45 triệu USD, giá 74,5 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu nhóm hàng than đá 10 tháng đầu năm 2019 sụt giảm mạnh 57,4% về lượng và giảm 52,3% về kim ngạch nhưng giá tăng 11,9%, đạt 868.240 tấn, tương đương 130,7 triệu USD, giá trung bình 150,5 USD/tấn.
Nhập khẩu than đá 10 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
10 tháng đầu năm 2019
|
So với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
36.815.303
|
3.253.862.159
|
112,3
|
58,92
|
Australia
|
13.234.194
|
1.353.183.556
|
192,63
|
95,4
|
Indonesia
|
12.558.322
|
718.748.387
|
44,84
|
12,61
|
Nga
|
6.199.371
|
552.275.107
|
212,43
|
162,94
|
Trung Quốc
|
763.491
|
217.097.766
|
2,87
|
-14,93
|
Nhật Bản
|
80.165
|
23.300.669
|
298,28
|
236,98
|
Malaysia
|
6.085
|
453.296
|
-97,79
|
-97,11
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC