Trong đó, nhóm xăng dầu các loại chiếm tỷ trọng lớn nhất 21,96% tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 1,06 tỷ USD, giảm 29,18% so với cùng kỳ. Ngoài ra, có hai nhóm hàng đạt kim ngạch trên 500 triệu USD là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 965,06 triệu USD, tăng 15,56%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 516,47 triệu USD, giảm 3,61% so với cùng kỳ.
Trong các nhóm hàng nhập khẩu từ Malaysia về Việt Nam 8 tháng đầu năm 2019, đáng chú ý là nhóm sắt thép các loại với 257.295 tấn, tăng 912,26% đạt trị giá 155,05 triệu USD, tăng 318,59% so với cùng kỳ. Nhóm khí đốt hóa lỏng cũng tăng mạnh cả về lượng 60.974 tấn, tăng 145,75% và cả về trị giá 32,84 triệu USD, tăng 122,44% so với cùng kỳ.
Mặc dù nhóm thuốc trừ sâu và nguyên liệu nhập khẩu trong tháng 8/2019 tăng mạnh 106,9% so với tháng trước đó nhưng tổng kim ngạch mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2019 lại giảm nhẹ 6,73% chỉ đạt 13,65 triệu USD. Trong vài tháng trở lại đây, Việt Nam không nhập khẩu than các loại từ Malaysia khiến sản lượng và trị giá mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2019 sụt giảm mạnh mẽ, với mức giảm 99,55% về lượng đạt 1.004 tấn và giảm 98,48% về trị giá đạt 199.532 USD.
 Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Malaysia 8 Tháng/2019

Mặt hàng

8 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

4.853.418.790

 

-2,98

Hàng thủy sản

 

 

6.705.742

 

 

29,76

Sữa và sản phẩm sữa

 

 

30.524.252

 

 

26,44

Hàng rau quả

 

 

3.135.197

 

 

60,50

Dầu mỡ động thực vật

 

 

216.347.452

 

-3,43

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

21.682.355

 

-7,54

Chế phẩm thực phẩm khác

 

32.671.816

 

0,85

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

20.301.119

 

-21,32

Nguyên phụ liệu thuốc lá

 

1.963.428

 

-14,70

Quặng và khoáng sản khác

10.634

2.641.766

-23,97

-16,64

Than các loại

1.004

199.532

-99,55

-98,48

Xăng dầu các loại

1.799.633

1.065.637.033

-25,84

-29,18

Khí đốt hóa lỏng

60.974

32.844.224

145,75

122,44

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

38.679.059

 

-44,04

Hóa chất

 

184.747.388

 

4,88

Sản phẩm hóa chất

 

143.108.543

 

1,74

Dược phẩm

 

3.736.661

 

49,30

Phân bón các loại

120.463

34.476.712

14,00

15,81

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

 

4.960.684

 

-19,04

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 

13.658.306

 

-6,73

Chất dẻo nguyên liệu

140.543

208.317.110

15,64

2,63

Sản phẩm từ chất dẻo

 

71.477.075

 

4,52

Cao su

16.861

27.971.375

20,43

13,67

Sản phẩm từ cao su

 

39.084.563

 

-4,90

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

43.380.251

 

-26,55

Giấy các loại

32.435

34.892.793

-26,04

-11,59

Sản phẩm từ giấy

 

7.782.120

 

20,78

Xơ, sợi dệt các loại

12.350

16.526.817

-12,36

-10,69

Vải các loại

 

77.117.939

 

18,03

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

15.257.671

 

-21,48

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

41.208.865

 

93,22

Sắt thép các loại

257.295

155.059.669

912,26

318,59

Sản phẩm từ sắt thép

 

24.471.683

 

-21,76

Kim loại thường khác

121.889

263.924.872

30,79

11,60

Sản phẩm từ kim loại thường khác

 

16.857.162

 

14,08

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

965.064.576

 

15,56

Hàng điện gia dụng và linh kiện

 

220.252.900

 

30,11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

516.478.760

 

-3,61

Dây điện và dây cáp điện

 

26.620.716

 

-3,61

Linh kiện, phụ tùng ô tô

 

22.760.891

 

2,62

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

7.237.103

 

126,82

Hàng hóa khác

 

193.652.610

 

 

 

                                      (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC