Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2017, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện tăng trung bình 38,5%/năm, từ mức 5,21 tỷ USD năm 2010, lên 18,75 tỷ USD năm 2014 và lên 37,71 tỷ USD năm 2017. Mức tăng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này cũng cao hơn mức tăng trung bình của tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước (17,2%/năm) trong cùng thời gian..

Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện đạt mức tăng trung bình 38%/năm, từ mức 3,59 tỷ USD năm 2010, lên 11,43 tỷ USD năm 2014 và lên 25,94 tỷ USD năm 2017.

Nhóm hàng này luôn trong tình trạng nhập siêu năm sau cao hơn năm trước: Năm 2010 nhập siêu tăng 35,9%; năm 2011 tăng 97%; năm 2012 tăng 65,4%; năm 2013 tăng 34,9%, năm 2014 tăng 2,8%, năm 2015 tăng 2,9%, năm 2016 tăng 18,9% và năm 2017 tăng 31,7%. 

Riêng 7 tháng đầu năm 2018 nhập siêu nhóm hàng này đã tăng mạnh 30,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7,21 tỷ USD. Việt Nam nhập siêu nhóm hàng này từ các thị trường như: Hàn Quốc (8,24 tỷ USD), Nhật Bản (1,7 tỷ USD), Đài Loan (1,71 tỷ USD), Hoa Kỳ (178,76 triệu USD), Malaysia (336,13 triệu USD), Thái Lan (151,34 triệu USD), Philippines (270,61 triệu USD).

Trong 7 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện dẫn đầu về kim ngạch trong tất cả các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam, đạt trên 23,15 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Trong đó nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp FDI là 21,36 tỷ USD, tăng 19,7% và chiếm 92,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, còn lại các doanh nghiệp trong nước chỉ chiếm kim ngạch rất nhỏ 7,8%.

Sản phẩm máy vi tính điện tử xuất xứ từ Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam chiếm tới 42,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 9,79 tỷ USD, tăng rất mạnh 36,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhóm sản phẩm này nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 17,1%, đạt 3,95 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Nhập khẩu từ Nhật Bản chiếm 9,2%, đạt 2,12 tỷ USD, tăng 31%; Đài Loan chiếm 8,5%, đạt 1,97 tỷ USD, giảm 2,3%; Hoa Kỳ chiếm 7,4%, đạt 1,72 tỷ USD, tăng 6,2%   

Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh từ các thị trường như: Hà Lan tăng 319,6%, đạt 20,9 triệu USD; Indonesia tăng 193,2%, đạt 143,06  triệu USD; Canada tăng 112%, đạt 4,89 triệu USD; Hồng Kông tăng 64,5%, đạt 164,26  triệu USD.

Như vậy, nhóm hàng máy vi tính, điện tử vẫn phải nhập khẩu số lượng lớn để phục vụ tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, để giảm mức tăng nhập siêu nhóm hàng này cần phát triển công nghiệp hỗ trợ nội địa, giảm gia công lắp ráp và kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu.

Nhập khẩu máy vi tính điện tử 7 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T7/2018

+/- so với T6/2018 (%)*

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

3.384.801.005

6,91

23.154.348.443

20,7

Hàn Quốc

1.304.055.444

7,45

9.791.079.973

36,89

Trung Quốc

655.286.228

6,57

3.950.981.169

3,53

Nhật Bản

348.119.824

23,81

2.122.157.098

30,99

Đài Loan (TQ)

314.696.588

4,38

1.967.680.222

-2,26

Mỹ

238.644.682

-8,71

1.718.764.857

6,15

Malaysia

102.499.732

-5,14

721.878.990

21,87

Thái Lan

51.207.329

-9,89

402.620.386

31,81

Philippines

49.974.167

-5,79

375.600.175

26,28

Singapore

37.002.270

33,36

301.804.214

-32,94

Israel

24.518.227

-40,59

211.344.572

45,93

Hồng Kông (TQ)

34.540.512

214,25

164.258.265

64,49

Indonesia

26.284.879

21,51

143.060.859

193,16

Mexico

13.185.697

6,16

95.341.180

-17,4

Đức

7.617.827

57,85

37.045.437

7,44

Hà Lan

5.065.050

5,72

20.895.099

319,57

Thụy Sỹ

3.114.859

19,21

18.915.091

-25,72

Ấn Độ

4.162.658

80,19

12.386.018

10,55

Italia

1.950.294

14,91

11.982.830

24,12

Anh

912.354

-9,75

7.818.342

8,26

Séc

1.515.632

92,14

7.764.626

-16,92

Canada

509.997

64,34

4.890.081

112,02

Tây Ban Nha

1.953.766

322,86

4.177.101

-23,88

Pháp

732.619

140,99

3.810.765

0,63

Phần Lan

 

-100

3.721.968

-42,86

Bỉ

614.906

11,82

2.662.887

6,98

Đan Mạch

312.490

14,92

1.920.371

-7,48

Thụy Điển

27.392

-93,5

1.164.585

-77,98

*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet