Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt hơn 3,76 tỷ USD, trong khi nhập khẩu đạt gần 1,34 tỷ USD. Như vậy, năm 2018, nước ta xuất siêu 2,42 tỷ USD sang Pháp.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Pháp 2 tháng đầu năm 2019 đạt 803,76 triệu USD tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp đạt 574,15 triệu USD, tăng 12,7%; nhập khẩu từ Pháp đạt 229,6 triệu USD, tăng 25,2%.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Pháp cao gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước (xuất khẩu cả nước tăng 4,2%). Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Pháp 2 tháng đầu năm nay giảm 11,8% so với cùng kỳ, đạt 344,55 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 34,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Pháp, đạt 195,53 triệu USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau đó các nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: Giày dép đạt 83,79 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 10,5%; dệt may đạt 78,7 triệu USD, chiếm 13,7%, tăng 8,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 40,32 triệu USD, chiếm 7%, tăng 36,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 20,6 triệu USD, chiếm 3,6%, giảm 10%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp 2 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng gạo tuy chỉ đạt 0,05 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì dẫn đầu về mức tăng trưởng 113,1%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Dây điện và dây cáp điện tăng 74,8%, đạt 0,76 triệu USD; cao su tăng 55,5%, đạt 0,79 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 43,5%, đạt 15,95 triệu USD.
Các nhóm hàng sụt giảm mạnh so với cùng kỳ gồm có: Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 36,7%, đạt 2,85 triệu USD; hạt tiêu giảm 31,3%, đạt 0,4 triệu USD; Cà phê giảm 27,6%, đạt 10,4 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Pháp có tốc độ tăng trưởng cao 22,8% so với cùng kỳ năm 2018. Hết tháng 2 có 3 nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch từ 10 triệu USD trở lên gồm: Dược phẩm gần 55 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 42,6 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 29,5 triệu USD.
Trong 3 nhóm hàng kể trên, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng duy nhất bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gần 1 triệu USD.
Trong khi dược phẩm và nhóm hàng phương tiện vận tải khác và phụ tùng có mức tăng trưởng rất cao với kết quả lần lượt là 40,3% và gần 102%.

Xuất khẩu sang Pháp 2 tháng đầu năm 2019

ĐVT:USD

Nhóm hàng

T2/2019

+/- so với T1/2019

2T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch XK

210.612.182

-42,1

574.153.983

12,69

Điện thoại các loại và linh kiện

91.562.838

-11,93

195.526.534

27,81

Giày dép các loại

26.901.041

-52,77

83.794.458

10,48

Hàng dệt, may

21.252.633

-63,08

78.698.240

8,69

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

10.703.592

-63,86

40.321.922

36,85

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.313.703

-73,59

20.599.429

-9,97

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

5.707.451

-51,08

17.361.622

20,02

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

4.841.301

-56,43

15.951.770

43,52

Hàng thủy sản

4.370.502

-48,84

12.913.909

-14,62

Cà phê

4.377.555

-26,69

10.399.725

-27,55

Phương tiện vận tải và phụ tùng

3.072.107

-48,55

9.042.750

-12,33

Sản phẩm từ chất dẻo

2.775.735

-53,25

8.706.954

11,62

Hạt điều

1.941.782

-55,16

6.271.791

0,27

Hàng rau quả

1.937.288

-23,84

4.463.558

15,43

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.386.925

-47,49

4.028.412

6,86

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

711.758

-75,63

3.651.745

37,47

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.322.044

-34,71

3.346.781

-13,78

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

995.365

-57,34

3.328.748

-0,04

Sản phẩm từ sắt thép

936.426

-54,72

3.004.667

-21,88

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

725.698

-65,81

2.848.130

-36,66

Sản phẩm từ cao su

498.749

-68,96

2.105.469

42,32

Sản phẩm gốm, sứ

184.551

-83,74

1.319.771

40,6

Cao su

422.228

15,35

788.258

55,5

Dây điện và dây cáp điện

220.235

-59,28

761.044

74,82

Hạt tiêu

 

-100

402.427

-31,33

Gạo

 

-100

51.460

113,08

(Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

 

Nguồn: Vinanet