Nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam đã có mặt trên hơn 13 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó các nước Đông Nam Á chiếm 0,32%, các nước EU chiếm 8,79% và các nước khác (trừ EU, ASEAN) chiếm 90,9%.
Trong số những thị trường nhập khẩu nhóm hàng này từ Việt Nam, Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất chiếm 61,35% đạt 146,6 triệu USD tăng 44,39% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2018 đạt 45 triệu USD tăng 68,01% so với tháng 4 và tăng 65,37% so với tháng 5/2017.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản đạt 5,7 triệu USD trong tháng 5, tăng 3,79% so với tháng 4 và tăng 22,38% so với tháng 5/2017, nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2018 lên 25,6 triệu USD, tăng 8,91% so với cùng kỳ.
Kế đến là Hongkong (Trung Quốc) đạt 15,1 triệu USD, tăng 3,69%.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất sang các nước khác như: Pháp, Hàn Quốc, Bỉ,….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm sang các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 64,29% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 35,71%.
Đặc biệt, trong thời gian này thị trường Anh tăng mua đá quý, kim loại quý và sản phẩm từ thị trường Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,6 triệu USD, nhưng tăng gấp 1,5 lần (tức tăng 146,77%) so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5 kim ngạch đạt 312,1 nghìn USD, tăng 8,83% so với tháng trước đó và tăng gấp 1,7 lần (tức tăng 167,1%) so với tháng 5/2017.
Trong khi thị trường Anh tăng mạnh, thì Thụy Sỹ lại giảm mạnh 98,86% tương ứng với 187,5 nghìn USD, tính riêng tháng 5/2018 chỉ đạt 48,8 nghìn USD giảm 26,18% so với tháng 4/2018 và giảm 61,25% so với tháng 5/2017.
Cùng với thị trường Thụy Sỹ, thì Bỉ và UAE cũng giảm mạnh, giảm lần lượt 70,23% và 68,95% tương ứng với 5,3 triệu USD; 782,5 nghìn USD.

Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 5T/2018

Thị trường

T5/2018 (USD)

+/- so với T4/2018 (%)

5T/2018 (USD)

+/- so sánh với cùng kỳ 2017 (%)

Mỹ

45.059.592

68,01

146.640.741

44,39

Nhật Bản

5.767.895

3,79

25.693.493

8,91

Hồng Kông (Trung Quốc)

3.423.093

16,69

15.129.847

3,69

Pháp

2.554.459

58,16

11.058.252

44,4

Hàn Quốc

1.630.223

10,84

7.570.801

3,62

Bỉ

860.765

-44,19

5.355.731

-70,23

Australia

1.030.652

-11,21

5.209.326

16,31

Đức

497.251

-4,81

1.844.160

-19,73

Anh

312.165

8,83

1.660.154

146,77

Tây Ban Nha

251.837

-9,25

1.080.919

51,93

UAE

140.878

-67,18

782.563

-68,95

Thái Lan

131.629

-56,64

754.755

-33,28

Đài Loan

78.701

26,37

348.418

18,07

Thụy Sỹ

48.876

-26,18

187.547

-98,86

(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)