Mặc dù xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ thu về gần 6,4 tỷ USD tính từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập khẩu mặt hàng này 1,65 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Tính riêng tháng 9/2018, nhập khẩu mặt hàng này đạt 194,56 triệu USD, giảm 3,5% so với tháng 8/2018.
Trung Quốc – thị trường chính cung cấp gỗ và sản phẩm cho Việt Nam chiếm 18,2% tỷ trọng đạt 303,71 triệu USD, tăng 14,95% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch nhập từ thị trường Trung Quốc đạt 38,24 triệu USD, tăng 53,62% so với tháng 9/2017.
Thị trường cung cấp lớn thứ hai là các nước Đông Nam Á, chiếm 15% tỷ trọng đạt 249,5 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ nhập từ thị trường này kim ngạch sụt giảm 31,5%, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch 19,86 triệu USD, giảm 0,91% so với tháng trước đó và giảm 34,01% so với tháng 9/2017.
Kế đến là các thị trường Mỹ, các nước EU... đạt lần lượt 229,81 triệu USD; 120,65 triệu USD, tăng 20,14% và 7,83% so với cùng kỳ.
Đặc biệt, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ thị trường Myanmar tuy kim ngạch chỉ đạt trên 1 triệu USD, nhưng so với các thị trường khác tăng gấp 7,5 lần (tức tăng 655,38%).
Ngoài thị trường Myanamar với tốc độ tăng mạnh, thì Việt Nam nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ các thị trường như Brazil và Canada cũng tăng khá manh, tăng tương ứng 43,04% và 34,04% đạt 47,2 triệu USD và 20,3 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Campuchia, mặc dù kim ngạch nhập từ Campuchia chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng kim ngạch 83,94 triệu USD, nhưng giảm 53,28% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 nhập từ thị trường này cũng sụt giảm 4,2% so với tháng 8 và giảm 57,31% so với tháng 8/2017 chỉ có 3,86 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm 9 tháng năm 2018

Thị trường

T9/2018 (USD)

+/- so với T8/2018 (%)*

9T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Trung Quốc

38.240.445

 

303.712.179

14,95

Hoa Kỳ

29.037.280

-2,09

229.812.905

20,14

Campuchia

3.867.216

-4,2

83.944.617

-53,28

Thái Lan

6.340.107

-3,97

66.027.162

-15,85

Malaysia

6.246.387

-14,59

65.304.934

-3,95

Chile

6.107.809

-1,5

58.850.571

17,62

Đức

6.147.016

-12,93

52.750.797

12,4

Brazil

6.771.988

18,41

47.208.887

43,04

New Zealand

6.024.785

11,06

43.328.977

-1,74

Pháp

4.090.338

-27,63

39.841.516

6,01

Canada

1.885.248

-36,98

20.346.343

34,04

Lào

1.553.785

64,18

19.135.053

-14,74

Indonesia

1.860.549

67,57

13.993.708

6,5

Phần Lan

1.523.745

12,95

10.833.464

32,73

Italy

816.196

-33,57

10.234.484

6,55

Nga

1.006.155

29,97

7.223.223

-29,86

Thụy Điển

763.218

-7,21

6.994.266

-27,26

Nhật Bản

744.425

-20,67

6.591.442

0,61

Hàn Quốc

527.212

-5,01

5.600.141

-26,15

Nam Phi

487.530

-17,84

5.222.649

30,11

Achentina

468.582

-12,28

5.004.887

28,88

Đài Loan

386.268

-13,18

4.372.148

33,35

Australia

287.943

-35,67

3.717.638

-10,53

Myanmar

 

-100

1.097.888

655,38

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet